A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT
Việc nghiên cứu di truyền ở người gặp hai khó khăn chính:
+ Người sinh sản muộn, đẻ ít con.
+ Vì lí do xã hội, không thể áp dụng các phương pháp lai và gây đột biến.
→ Phương pháp nghiên cứu thích hợp: phương pháp nghiên cứu phả hệ và nghiên cứu trẻ đồng sinh.
I. NGHIÊN CỨU PHẢ HỆ:
- Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp theo dõi sự di truyền của 1 tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng 1 dòng họ qua nhiều thế hệ.
- Người ta có thể xác định được đặc điểm di truyền của tính trạng đó:
+ Là tính trạng trội hay tính trạng lặn.
+ Do một hay nhiều gen quy định
+ Gen nằm trên NST thường hay NST giới tính.
- Trong nghiên cứu phả hệ, người ta thường quy định một số kí hiệu sau:
II. NGHIÊN CỨU TRẺ ĐỒNG SINH:
- Trẻ đồng sinh là những trẻ cùng được sinh ra ở cùng 1 lần sinh.
1. Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng:
- Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ cùng được sinh ở một lần sinh, có 2 trường hợp là:
Trẻ đồng sinh cùng trứng
- Cùng kiểu gen, cùng giới tính.
- Trẻ sinh đôi cùng trứng luôn cùng giới tính vì: trẻ sinh đôi cùng trứng được sinh ra từ cùng 1 hợp tử cùng một kiểu gen.
Trẻ đồng sinh khác trứng
- Khác kiểu gen, có thể cùng hoặc khác giới tính.
- Trẻ đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ cùng sinh ra trong 1 lần sinh nhưng từ những hợp tử (được tạo ra từ trứng và tinh trùng) khác nhau.
2. Ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh:
- Giúp người ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng.
- Biết được tính trạng nào do kiểu gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng của môi trường tự nhiên và xã hội.
B. CÂU HỎI THẢO LUẬN
Bài 28 trang 79: Quan sát hình 28.1a, b và cho biết:
- Mắt nâu và mắt đen, tính trạng nào là tính trạng trội?
- Sự di truyền tính trạng màu mắt có liên quan đến giới tính hay không? Tại sao?
Trả lời:
- P: Mắt nâu x Mắt đen → F1 chỉ có mắt màu nâu.
F1: Mắt nâu x Mắt nâu → F2 mắt nâu hoặc đen.
→ Mắt nâu là tính trạng trội, mắt đen là tính trạng lặn
- Trong 2 gia đình được lập phả hệ để nghiên cứu di truyền màu mắt ở F2 tính trạng mắt nâu và mắt đen biểu hiện ở cả nam và nữ, điều đó cho thấy gen quy định tính trạng này không nằm trên NST giới tính mà nằm trên NST thường.
Bài 28 trang 79: Hãy vẽ sơ đồ phả hệ của các trường hợp trên và trả lời các câu hỏi sau:
- Bệnh máu khó đông do gen trội hay gen lặn quy định?
- Sự di truyền bệnh máu khó đông có liên quan với giới tính hay không? Tại sao?
Trả lời:
- Bố mẹ không mắc bệnh sinh ra con trai mắc bệnh. Do đó, bệnh máu khó đông do gen lặn qui định.
- Sự di truyền bệnh máu khó đông có liên quan tới giới tính. Vì sinh ra người con trai mắc bệnh.
Bài 28 trang 79, 80: Quan sát hai sơ đồ hình 28.2 a, b. Hãy trả lời các câu hỏi sau
- Sơ đồ 28.2a giống và khác sơ đồ 28.2b ở điểm nào?
- Tại sao trẻ sinh đôi cùng trứng đều là nam hoặc đều là nữ?
- Đồng sinh khác trứng là gì? Những đứa trẻ đồng sinh khác trứng có thể khác nhau về giới tính hay không? Tại sao?
- Đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ở điểm nào?
Trả lời:
- Sơ đồ a: 1 Trứng kết hợp với 1 tinh trùng tạo thành 1 hợp tử sau đó tách ra thành 2 phôi
- Sơ đồ b: 2 trứng kết hợp với 2 tinh trùng tạo thành 2 hợp tử và phát triển thành 2 phôi riêng biệt
+ Đồng sinh cùng trứng là những đứa trẻ được sinh ra từ một hợp tử ban đầu do đó có cùng kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.
+ Đồng sinh khác trứng là trường hợp đồng sinh mà những đứa trẻ sinh được sinh ra từ các hợp tử khác nhau.
+ Những đứa trẻ sinh khác trứng khác nhau có thể cùng giới hoặc khác giới. Vì những đứa trẻ đồng sinh khác trứng được sinh từ các trứng và tinh trùng khác nhau nên kiểu gen của chúng không giống nhau.
+ Đồng sinh cùng trứng và khác trứng là khác nhau cơ bản là ở nguồn gốc của phôi là từ một hay nhiều hợp tử khác nhau.
C. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 1 trang 81 SGK Sinh học 9: Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì? Tại sao người ta phải dùng phương pháp đó để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người? Hãy cho một ví dụ về ứng dụng của phương pháp nói trên.
Lời giải
Phương pháp theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc điểm di truyền của tính trạng đó (trội, lặn, do một hay nhiều gen kiểm soát) được gọi là phương pháp nghiên cứu phả hệ. Khi để nghiên cứu di truyền người, các nhà nghiên cứu phải dùng phương pháp này vì:
- Người sinh sản chậm và đẻ ít con.
- Vì lí do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến.
- Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện nhưng cho hiệu quả cao.
Ứng dụng: Nghiên cứu một số bệnh di truyền như bệnh mù màu, bệnh máu khó đông... qua các thể hệ để xác định được bệnh mù màu, máu khó đông là bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định.
Bài 2 trang 81 SGK Sinh học 9: Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau cơ bản ở những điểm nào? Phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì trong nghiên cứu di truyền người? Hãy tìm một ví dụ về trẻ đồng sinh ở địa phương em.
Lời giải
- Phân biệt trẻ đồng sinh cùng trứng và đồng sinh khác trứng:
- Ý nghĩa của nghiên cứu trẻ đồng sinh: giúp ta hiểu rõ vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính trạng, sự ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng số lượng và chất lượng. Xác định được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội.
- Ví dụ: hai bạn học của em là Hải và Bằng là anh em sinh đôi cùng trứng; họ rất giống nhau, rất khó phân biệt đâu là anh và đâu là em.