TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật
Là quá trình hình thành các hợp chất để xây dựng và duy trì hoạt động của vi sinh vật, đồng thời tích lũy năng lượng.
1. Quang tổng hợp ở vi sinh vật và ứng dụng
Quang tổng hợp ở vi sinh vật chia thành 2 nhóm: quang hợp (thải O2) và quang khử (không thải O2).
Quang tổng hợp góp phần tạo hợp chất hữu cơ cho sinh giới, cung cấp O2 cho sinh vật và con người.
Con người sử dụng vi sinh vật quang tổng hợp để sản xuất thực phẩm, dược phẩm và nhiên liệu.
2. Tổng hợp amino acid, protein và ứng dụng
Phần lớn vi sinh vật tự tổng hợp được protein. Con người ứng dụng vi sinh vật để sản xuất amino acid: sản xuất glutamic acid từ khuẩn Corynebacterium glutamicum.
3. Tổng hợp polysaccharide, polyhydroxyalkanoate và ứng dụng
Vi sinh vật tổng hợp polysaccharide và polyhydroxyalkanoate được ứng dụng trong sản xuất thay thế nhựa hóa dầu và các sản phẩm dùng một lần thân thiện với môi trường.
4, Tổng hợp lipid và ứng dụng
Các vi sinh vật tổng hợp lipid từ nguyên liệu là glycerol và acid béo. Con người ứng dụng quá trình này trong sản xuất dần diesel sinh học.
5. Tổng hợp kháng sinh và ứng dụng
Vi sinh vật có thể tổng hợp kháng sinh để ức chế sự phát triển của vi sinh vật khác. Do đó có thể tuyển chọn và nuôi vi sinh vật để sản xuất thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh tật.
II. Quá trình phân giải ở vi sinh vật
Là quá trình hình thành nguyên liệu và năng lượng cung cấp cho quá trình tổng hợp và các hoạt động của tế bào.
1. Phân giải protein và ứng dụng
Vi sinh vật tổng hợp enzyme protease để phân giải protein thành các amino acid. Con người sử dụng khả năng phân giải protein ngoại bào cao của vi sinh vật để sản xuất tương, nước mắm.
2, Phân giải polysaccharide và ứng dụng
Nhiều vi sinh vật có khả năng tổng hợp enzyme amylase, cellulase ngọi bào để phân giải các polysccharide. Cong người ứng dụng khả năng này để phân hủy xác thực vật thành phân bón hữu cơ, ên men ethano, lên men lactic trong sản xuất sữa chua hoặc muối chua rau, quả.
Con người có thể ứng dụng vi sinh vật để sản xuất amino acid ví dụ như: sản xuất glutamic acid nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum, sản xuất lysine nhờ vi khuẩn Brevibacterium flavum, sản xuất protein nhờ nấm men S. cerevisiae.
3. Lợi ích và tác hại của quá trình phân giải nhờ vi sinh vật
Con người có thể ứng dụng khả năng phân giải hợp chất của vi sinh vật trong rất nhiều mặt của đời sống, cả trong xử lí ô nhiễm môi trường, tạo hóa chất, nguyên liệu và nhiên liệu.
Tuy nhiên, do khả năng phân giải của vi sinh vật cũng đem đến nhiều tai hại cho con người.