Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

TÓM TẮT LÝ THUYẾT


I. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÔ HẤP TẾ BÀO

Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào là: nhiệt độ, độ ẩm và nước, nồng độ carbon dioxide, nồng độ khí oxygen,…Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào

Nhiệt độ: Nhiệt độ thuận lợi cho quá trình hô hấp tế bào là khoảng 30 – 35oC. Nhiệt độ quá cao hay quá thấp sẽ làm ức chế hoạt động của các enzyme hô hấp dẫn đến làm giảm tốc độ hô hấp tế bào.

Độ ẩm và nước: Nước vừa là môi trường, vừa tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa học trong hô hấp tế bào → Hàm lượng nước thấp sẽ ức chế sự hô hấp tế bào.

Nồng độ oxygen: Oxygen là nguyên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình hô hấp tế bào → Khi thiếu oxygen, hô hấp tế bào giảm, có thể dẫn đến ngừng hẳn.

- Nồng độ carbon dioxide: Nồng độ carbon dioxide trong không khí khoảng 0,03% thì thuận lợi cho hô hấp tế bào. Nếu nồng độ quá cao sẽ gây ức chế quá trình hô hấp.

II. VẬN DỤNG HÔ HẤP TẾ BÀO TRONG THỰC TIỄN

1. Vận dụng hô hấp tế bào trong bảo quản lương thực, thực phẩm

- Tác hại của hô hấp tế bào: Hô hấp tế bào phân giải chất hữu cơ của tế bào → làm giảm số lượng và chất lượng của lương thực, thực phẩm sau một thời gian.

Nguyên tắc của biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm: Trong quá trình bảo quản lương thực, thực phẩm cần khống chế hô hấp tế bào ở mức tối thiểu.

- Các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm:

+ Bảo quản lạnh: Nhiệt độ thấp làm chậm quá trình hô hấp của tế bào. Ví dụ: bảo quản thịt, cá,… bằng đông lạnh giữ được thực phẩm trong thời gian dài.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)     Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Bảo quản lạnh cá, thịt

+ Bảo quản khô: Hàm lượng nước thấp làm hô hấp tế bào ở mức tối thiểu. Ví dụ: phơi khô thóc, ngô, đậu xanh,… để bảo quản trong thời gian dài.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Bảo quản khô các loại hạt 

+ Bảo quản trong điều kiện nồng độ khí oxygen thấp: Nồng độ oxygen thấp, quá trình hô hấp tế bào giảm. Ví dụ: bảo quản thực phẩm bằng việc hút chân không.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Bảo quản thực phẩm bằng hút chân không

+ Bảo quản trong điều kiện nồng độ khí carbon dioxide cao: Khi tế bào hô hấp, lượng khí oxygen sẽ giảm, khí carbon dioxide sẽ tăng. Nồng độ carbon dioxide cao ức chế nhiều hoạt động trao đổi chất làm hô hấp giảm. Ví dụ: bảo quản trái cây trong các kho có nồng độ khí carbon dioxide cao.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Bảo quản trái cây bằng nồng độ khí carbon dioxide cao

→ Tùy thuộc vào từng đối tượng mà chọn biện pháp bảo quản khác nhau hoặc chọn phối hợp các phương pháp bảo quản cho phù hợp.

2. Vận dụng hô hấp tế bào trong sản xuất nông nghiệp và đời sống

- Trong sản xuất nông nghiệp, cần giữ đất luôn tơi xốp, thoáng khí để tạo điều kiện cho rễ cây hô hấp tế bào giúp rễ thực hiện hấp thụ được nước và chất dinh dưỡng tốt hơn.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Cày xới đất giúp đất thoáng khí

- Trong lao động, hoạt động thể thao cần chú ý tránh thiếu oxygen gây chuột rút,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

Chuột rút vận động mạnh trong tình trạng thiếu hụt oxygen


CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA


Mở đầu trang 104 Bài 22 KHTN lớp 7: Hô hấp tế bào ở hạt đậu cung cấp năng lượng cho hạt đậu nảy mầm. Theo em, những yếu tố nào đã ảnh hưởng đến hô hấp tế bào ở hạt đậu trong những tình huống sau:

- Hạt đậu được ngâm nước, để ở nhiệt độ phòng thì hạt đậu nảy mầm tốt.

- Hạt đậu khô, để ở nhiệt độ phòng thì không nảy mầm.

- Hạt đậu ngâm nước và hạt đậu khô để ở nhiệt độ 10oC thì các hạt đậu đều không nảy mầm.

Trả lời:

Tình huống

Yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào

ở hạt đậu trong tình huống

- Hạt đậu được ngâm nước, để ở nhiệt độ phòng thì hạt đậu nảy mầm tốt.

- Nước (độ ẩm) tối ưu và nhiệt độ phòng.

- Hạt đậu khô, để ở nhiệt độ phòng thì không nảy mầm.

- Độ ẩm thấp và nhiệt độ phòng.

- Hạt đậu ngâm nước và hạt đậu khô để ở nhiệt độ 10oC thì các hạt đậu đều không nảy mầm.

- Độ ẩm và nhiệt độ 10oC.

 Những yếu tố đã ảnh hưởng đến hô hấp tế bào ở hạt đậu trong những tình huống sau là: độ ẩm và nhiệt độ.

I. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào

Câu hỏi 1 trang 104 KHTN lớp 7: Quan sát hình 22.1, nêu các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào.

 Quan sát hình 22.1, nêu các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào

Trả lời:

Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào: Nhiệt độ, độ ẩm và nước, nồng độ khí oxygen, nồng độ khí carbon dioxide.

Tìm hiểu thêm trang 105 KHTN lớp 7: Thí nghiệm: Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tốc độ hô hấp của cá vàng. Bằng cách đếm số lần đóng – mở nắp mang của cá vàng/phút ở các nhiệt độ nước khác nhau ta có thể biết được ảnh hưởng của nhiệt độ lên hô hấp của cá vàng. Hãy tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn dưới đây:

 Thí nghiệm: Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tốc độ hô hấp của cá vàng

Đổ nước ấm (30oC) vào bình thủy tinh và thả vào đó một con cá vàng. Sau một vài phút, đếm số lần đóng – mở nắp mang của cá vàng trong 5 phút (ở nhiệt độ của nước từ 26 – 30oC), ghi lại số liệu. Sử dụng nước đá để hạ từ từ nhiệt độ của nước (để giữ nguyên mức nước không thay đổi thì khi sử dụng nước đá có thể lấy bớt nước trong bình đi một lượng tương đương), đếm số lần cá đóng – mở nắp mang trong 5 phút (ở nhiệt độ của nước từ 16 – 20oC. Lặp lại quá trình này ở nhiệt độ 6 – 10 oC). Ghi số liệu thí nghiệm vào bảng 22.1. Từ kết quả thí nghiệm, em rút ra nhận xét gì?

 Thí nghiệm: Ảnh hưởng của nhiệt độ nước đến tốc độ hô hấp của cá vàng

Trả lời:

- Các em tiến hành thí nghiệm và ghi kết quả vào bảng 22.1. Mỗi con cá sẽ có thể có số lần đóng – mở lắp mang khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, số lần đóng – mở nắp mang ở 26 – 30oC là cao nhất, sau đó giảm dần, thấp nhất là ở 6 – 10 oC.

- Số lần đóng – mở nắp mang biểu hiện cho tốc độ trao đổi khí của cá → Sự trao đổi khí diễn ra càng nhanh thì quá trình hô hấp tế bào diễn ra càng nhanh → Từ kết của thí nghiệm, rút ra nhận xét: Nhiệt độ có ảnh hưởng đến quá trình hô hấp tế bào của cá (biểu hiện là số lần đóng – mở nắp mang ở các khoảng nhiệt độ là khác nhau). Trong đó, nhiệt độ thuận lợi nhất cho quá trình hô hấp tế bào của cá vàng là 26 – 30oC.

Câu hỏi 2 trang 105 KHTN lớp 7: Vì sao muốn cho hạt giống nảy mầm, trước tiên người ta thường ngâm hạt vào nước?

Trả lời:

Muốn cho hạt giống nảy mầm, trước tiên người ta thường ngâm hạt vào nước vì: Nước vừa là môi trường vừa tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa học trong hô hấp tế bào. Mà hạt giống đang ở trạng thái có độ ẩm thấp (thiếu nước) – chính sự thiếu nước này đang là nguyên nhân ức chế sự nảy mầm của hạt. Như vậy, nước là điều kiện tiên quyết đầu tiên để kích thích hạt giống nảy mầm.

Câu hỏi 3 trang 105 KHTN lớp 7: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết tỉ lệ oxygen trong không khí là bao nhiêu phần trăm. Nêu ảnh hưởng của nồng độ oxygen trong không khí đến hô hấp tế bào.

Trả lời:

- Tỉ lệ oxygen trong không khí là khoảng 21%.

nh hưởng của nồng độ oxygen trong không khí đến hô hấp tế bào: Oxygen là nguyên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình hô hấp tế bào. Bởi vậy, nồng độ oxygen sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hô hấp tế bào. Nồng độ khí oxygen của không khí là 5%, hô hấp tế bào xảy ra chậm. Khi thiếu oxygen, hô hấp tế bào giảm.

Câu hỏi 4 trang 105 KHTN lớp 7: Giải thích vì sao nồng độ carbon dioxide cao thì tốc độ hô hấp giảm?

Trả lời:

Nồng độ carbon dioxide cao sẽ khiến quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường diễn ra khó khăn → Tế bào không có đủ O2 để sử dụng làm nguyên liệu cho hô hấp tế bào đồng thời cũng không đào thải được CO2 ra môi trường → Ức chế quá trình hô hấp diễn ra  Tốc độ hô hấp giảm.

Vận dụng 1 trang 105 KHTN lớp 7: Vì sao khi bị sốt cao, nhịp thở lại tăng lên?

Trả lời:

Khi nhiệt độ cơ thể tăng trong giới hạn cho phép, các enzyme hô hấp tăng cường hoạt tính → Cường độ hô hấp tế bào tăng  Nhu cầu oxygen tăng đồng thời hàm lượng CO2 trong cơ thể tăng  Cơ thể tăng nhịp hô hấp để đáp ứng nhu cầu trao đổi khí của cơ thể..

Vận dụng 2 trang 105 KHTN lớp 7: Vì sao cây bị ngập úng lâu ngày sẽ chết?

Trả lời:

Khi đất bị ngập nước thì các khe đất bị phủ kín bởi nước. Trong nước có hàm lượng oxygen rất thấp nên không đủ cung cấp cho rễ cây hô hấp  Quá trình hô hấp ở rễ diễn ra yếu (hoặc diễn ra theo con đường hô hấp kị khí) dẫn tới tế bào rễ thiếu năng lượng để hấp thụ các chất khoáng và nước cần thiết  Cây sẽ chết dần vì thiếu nước và khoáng.

II. Vận dụng hô hấp tế bào trong thực tiên

Câu hỏi 5 trang 106 KHTN lớp 7Quan sát hình 22.2, nêu các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm. Lấy ví dụ các loại thực phẩm được bảo quản bằng một hoặc kết hợp các biện pháp nêu trong hình

 Quan sát hình 22.2, nêu các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm

Trả lời:

Các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm và ví dụ tương ứng:

Biện pháp bảo quản

Ví dụ các loại thực phẩm sử dụng hình thức bảo quản

Bảo quản lạnh

Phần lớn các loại thực phẩm (thịt, cá,…), rau quả được bảo quản bằng phương pháp này. Chúng được giữ trong các kho lạnh ở các ngăn có nhiệt độ khác nhau (tùy loại). Ví dụ, cam chanh ở 6°C, các loại rau 3 – 7°C.

Bảo quản khô

Biện pháp bảo quản này thường sử dụng để bảo quản các loại hạt như ngô, lúa, đậu tương,… trong các kho lớn. Trước khi đưa hạt vào kho, hạt được phơi khô với độ ẩm khoảng 13 – 16% tùy theo từng loại hạt.

Bảo quản trong điều kiện nồng độ khí CO2 cao

Biện pháp này thường sử dụng đối với các loại trái cây như cà chua, táo,…

Bảo quản trong điều kiện nồng độ khí oxygen thấp

Đây là biện pháp bảo quản hiện đại và cho hiệu quả bảo quản cao. Biện pháp này thường sử dụng các kho kín có nồng độ CO2 cao hoặc đơn giản hơn là các túi hút chân không. Biện pháp này có thể áp dụng cho các loại trái cây như táo, lê,… và các loại thịt, cá,…

Câu hỏi 6 trang 106 KHTN lớp 7: Vì sao có thể bảo quản lương thực, thực phẩm ở nồng độ khí carbon dioxide cao và nồng độ khí oxygen thấp?

Trả lời:

Khi tế bào hô hấp, lượng khí oxygen sẽ giảm, khí carbon dioxide sẽ tăng. Nồng độ carbon dioxide cao ức chế nhiều hoạt động trao đổi chất làm hô hấp giảm. Đây là lí do để bảo quản nhiều loại trái cây trong môi trường có nồng độ carbon dioxide cao. Nồng độ oxygen thấp, quá trình hô hấp tế bào giảm.

Luyện tập trang 106 KHTN lớp 7: Nêu các biện pháp bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả đang được áp dụng ở gia đình và địa phương em.

Trả lời:

- Tùy theo tình hình thực tế của gia đình và địa phương, học sinh đưa ra câu trả lời.

- Câu trả lời tham khảo: Có 2 biện pháp bảo quản nông sản, thực phẩm, rau quả đang được áp dụng rộng rãi là bảo quản lạnh (bảo quản thực phẩm trong tủ lạnh) và bảo quản khô (bảo quản đối với các loại hạt như gạo, đỗ, lạc,…).

Vận dụng 3 trang 106 KHTN lớp 7: Vì sao có thể giữ được các loại thực phẩm (thịt, cá, các loại hạt,…) lâu ngày trong túi hút chân không?

Trả lời:

Có thể giữ được các loại thực phẩm (thịt, cá, các loại hạt,…) lâu ngày trong túi hút chân không vì: Trong túi hút chân không đã được hút hết không khí ra ngoài, đảm bảo không có khí oxygen → ức chế quá trình hô hấp tế bào diễn ra trong thực phẩm  sự phân hủy chất hữu cơ diễn ra trong các loại thực phẩm này diễn ra chậm hơn  thực phẩm giữ được số lượng và chất lượng lâu hơn trong thời gian bảo quản.

Vận dụng 4 trang 106 KHTN lớp 7: Vì sao ta không để rau quả trong ngăn đá của tủ lạnh? Muốn bảo quản rau, củ, quả tươi lâu ta phải làm như thế nào?

Trả lời:

 Không để rau quả trong ngăn đá của tủ lạnh vì trong rau quả đều chứa một hàm lượng nước (khá nhiều) nhất định. Nếu để vào ngăn đá, nước sẽ đóng băng, khi nước đóng băng làm tế bào to ra sẽ phá vỡ các bào quan, làm hỏng tế bào và làm cho rau quả chóng bị hỏng.

Muốn bảo quản rau, củ, quả tươi lâu ta nên:

+ Loại bỏ những phần hỏng của rau củ quả trước khi đem đi bảo quản.

+ Không nên rửa rau củ quả trước khi cho vào tủ lạnh hoặc nếu rửa thì hãy để rau củ quả ráo nước rồi mới bảo quản.

+ Để rau củ quả vào hộp kín hoặc bọc màng bọc thực phẩm để tránh mất nước.

+ Chọn nhiệt độ bảo quản thích hợp: thường bảo quản lạnh ở ngăn mát của tủ lạnh.

Vận dụng 5 trang 106 KHTN lớp 7: Muốn bảo quản lạc (đậu phộng) ta phải làm thế nào?

Trả lời:

Muốn bảo quản lạc (đậu phộng) ta cần:

- Sấy khô hoặc phơi khô. Việc sấy khô hoặc phơi khô sẽ giảm lượng nước trong hạt nhằm ức chế quá trình hô hấp tế bào của hạt lạc (khống chế hô hấp ở mức tối thiểu) → tránh hiện tượng mọc mầm, hoặc vi khuẩn phát triển gây hỏng.

- Sau khi sấy khô hoặc phơi khô thì để lạc vào trong hộp kín để nơi thoáng mát.


BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA




SÁCH BÀI TẬP


Bài 22.1 trang 48 SBT Khoa học tự nhiên 7: Một vận động viên cử tạ đang tập luyện để thi đấu. Do cơ thể cần rất nhiều năng lượng (ATP) nhưng các tế bào cơ không thể hấp thụ đủ oxygen, vận động viên đó bắt đầu mỏi cơ. Quá trình nào sau đây có nhiều khả năng xảy ra trong cơ của người này?

A. Khi tế bào hết oxygen, chúng chuyển sang hô hấp kị khí, cho phép tế bào tạo ra một lượng nhỏ ATP trong điều kiện thiếu oxygen.

B. Khi hết oxygen, tế bào chết dần và cơ của vận động viên cử tạ có ít tế bào cơ co hơn.

C. Các tế bào sẽ không bao giờ hết oxygen nếu vận động viên cử tạ đang thở.

D. Khi các tế bào hết oxygen, chúng sẽ tiếp tục tạo ra cùng một lượng ATP, vì oxygen không cần thiết để tạo ATP.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Hô hấp kị khí được tế bào sử dụng trong điều kiện không có oxygen. Quá trình này chuyển hóa đường thành rượu và chỉ tạo ra một lượng nhỏ ATP so với quá trình hô hấp hiếu khí. Do chỉ tạo ra được một lượng nhỏ ATP nên không đáp ứng được nhu cầu ATP cho các tế bào cơ hoạt động dẫn đến tình trạng mỏi cơ.

Bài 22.2 trang 48 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quá trình hô hấp có ý nghĩa

A. đảm bảo sự cân bằng oxygen và carbon dioxide trong khí quyển.

B. cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của các tế bào và cơ thể sinh vật.

C. làm sạch môi trường, đảm bảo môi trường sống cho các loài sinh vật.

D. chuyển hóa chất hữu cơ thành carbon dioxide, nước và năng lượng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể → Quá trình hô hấp có ý nghĩa cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của các tế bào và cơ thể sinh vật.

Bài 22.3 trang 48 SBT Khoa học tự nhiên 7: Một số học sinh bố trí thí nghiệm xác định điều kiện bên ngoài cần cho hạt đậu xanh nảy mầm như sau:

- Chuẩn bị:

+ Các hạt đậu xanh khô, mẩy, đều (30 hạt).

+ 3 cốc thủy tinh (dung tích 100 – 200 ml).

+ Bông thấm nước.

+ Nước sạch.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào - Cánh diều (ảnh 1)

- Tiến hành thí nghiệm:

+ Bỏ vào cốc thủy tinh mỗi cốc 10 hạt đậu và

• Cốc 1: Không bỏ gì thêm.

• Cốc 2: Đổ nước cho ngập hạt khoảng 6 – 7 cm.

• Cốc 3: Lót xuống dưới những hạt đỗ một lớp bông ẩm.

+ Đặt cả 3 cốc ở chỗ mát (nhiệt độ phòng).

+ Quan sát sự nảy mầm của các hạt đậu xanh sau 3 – 4 ngày.

Sau 3 – 4 ngày có kết quả thí nghiệm như sau:

Cốc

Điều kiện thí nghiệm

Kết quả thí nghiệm (số hạt nảy mầm)

1

10 hạt đậu xanh để khô

Cả 10 hạt đều không nảy mầm

2

10 hạt đậu xanh ngâm trong nước

Cả 10 hạt đều không nảy mầm

3

10 hạt đậu xanh trên bông ẩm

9 hạt nảy mầm và 1 hạt không nảy mầm

Từ kết quả thí nghiệm trên, em rút ra kết luận gì? Hãy giải thích vì sao hạt giống sau khi thu hoạch được phơi khô và bảo quản cẩn thận có thể giữ được trong một thời gian dài mà không có gì thay đổi nhưng nếu đem gieo hạt đó vào đất thoáng và ẩm hoặc tưới ít nước thì hạt sẽ nảy mầm.

Lời giải:

- Nhận xét kết quả thí nghiệm:

+ Hạt ở cốc 1 không nảy mầm vì hạt thiếu nước.

+ Hạt ở cốc 2 không nảy mầm vì hạt bị ngâm ngập trong nước → hạt không có không khí.

+ Hạt ở cốc 3 nảy mầm vì hạt có độ ẩm (đủ nước), không khí và nhiệt độ thuận lợi. Có 1 hạt không nảy mầm có thể do hạt kém chất lượng (bị hỏng).

→ Kết luận: Nước (độ ẩm), không khí và nhiệt độ là những điều kiện bên ngoài cần cho hạt đậu xanh nảy mầm. Tất cả các yếu tố trên đều tác động đến sự nảy mầm của hạt. Thiếu bất kì một yếu tố nào thì hạt cũng sẽ không nảy mầm.

- Giải thích vì sao hạt giống sau khi thu hoạch được phơi khô và bảo quản cẩn thận có thể giữ được trong một thời gian dài mà không có gì thay đổi nhưng nếu đem gieo hạt đó vào đất thoáng và ẩm hoặc tưới ít nước thì hạt sẽ nảy mầm:

+ Hạt giống được phơi khô sẽ giúp hạt có hàm lượng nước thấp, hàm lượng nước trong hạt thấp sẽ ức chế quá trình hô hấp tế bào phân giải chất hữu cơ của tế bào, nhờ đó giữ được hạt trong một thời gian dài mà không có gì thay đổi.

+ Khi gieo hạt đó vào đất thoáng và ẩm hoặc tưới ít nước sẽ cung cấp đầy đủ nước, không khí, nhiệt độ thích hợp giúp hạt tiến hành quá trình hô hấp tế bào mạnh mẽ, cung cấp năng lượng và các chất cần thiết để kích thích sự nảy mầm của hạt.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 49

Bài 22.4 trang 49 SBT Khoa học tự nhiên 7: Chuẩn bị: 1 cốc thí nghiệm với 10 hạt đậu xanh trên bông ẩm. Sau đó cho cốc thí nghiệm vào hộp xốp, duy trì nhiệt độ trong hộp ở 0oC trong 3 – 4 ngày. Hãy dự đoán điều gì sẽ xảy ra và giải thích kết quả. Em hãy làm thí nghiệm để kiểm tra dự đoán của mình.

Lời giải:

- Dự đoán kết quả: Hạt sẽ trong cốc sẽ không nảy mầm.

- Giải thích kết quả: Nhiệt độ thấp ở 0oC trong hộp xốp không thuận lợi cho hô hấp tế bào nên không quan sát thấy hiện tượng nảy mầm của hạt đậu xanh (hạt không nảy mầm được).

Bài 22.5 trang 49 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sắp xếp các bước sau theo thứ tự thiết kế thí nghiệm kiểm tra sự nảy mầm của hạt đậu xanh phụ thuộc vào chất lượng hạt giống.

a) Sau 3 – 4 ngày đếm số hạt nảy mầm.

b) Cho vào 3 cốc, mỗi cốc 10 hạt đậu xanh, tương ứng như sau:

Cốc 1: Hạt đậu nhỏ, sâu mọt (giống xấu).

Cốc 2: Hạt đậu to, mẩy, bóng sáng (giống tốt).

Cốc 3: Hạt đậu nhỏ, lép, sẫm màu (giống xấu).

c) Sử dụng các điều kiện bên ngoài (độ ẩm, không khí và nhiệt độ) cần cho hạt đậu xanh nảy mầm giống nhau.

Lời giải:

Sắp xếp thứ tự thiết kế thí nghiệm kiểm tra sự nảy mầm của hạt đậu xanh phụ thuộc vào chất lượng hạt giống:

- Bước 1: b. Cho vào 3 cốc, mỗi cốc 10 hạt đậu xanh, tương ứng như sau:

Cốc 1: Hạt đậu nhỏ, sâu mọt (giống xấu).

Cốc 2: Hạt đậu to, mẩy, bóng sáng (giống tốt).

Cốc 3: Hạt đậu nhỏ, lép, sẫm màu (giống xấu).

- Bước 2: c. Sử dụng các điều kiện bên ngoài (độ ẩm, không khí và nhiệt độ) cần cho hạt đậu xanh nảy mầm giống nhau.

- Bước 3: a. Sau 3 – 4 ngày đếm số hạt nảy mầm.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 50

Bài 22.6 trang 50 SBT Khoa học tự nhiên 7: Giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp kĩ thuật trong quá trình gieo hạt theo bảng sau:

STT

Biện pháp kĩ thuật

Cơ sở khoa học

1

Sau khi gieo hạt gặp trời mưa to, nếu đất bị úng thì phải tháo hết nước ngay.

 

2

Phải làm đất thật tơi, xốp trước khi gieo hạt.

 

3

Khi trời rét phải phủ rơm, rạ cho hạt đã gieo.

 

4

Phải gieo hạt đúng thời vụ.

 

5

Phải bảo quản và chọn hạt giống tốt đem gieo.

 

Lời giải:

STT

Biện pháp kĩ thuật

Cơ sở khoa học

1

Sau khi gieo hạt gặp trời mưa to, nếu đất bị úng thì phải tháo hết nước ngay.

Tạo điều kiện cho rễ hút oxygen trong đất.

2

Phải làm đất thật tơi, xốp trước khi gieo hạt.

Tạo điều kiện cho hạt hút oxygen trong đất.

3

Khi trời rét phải phủ rơm, rạ cho hạt đã gieo.

Giữ nhiệt độ cho hạt nảy mầm.

4

Phải gieo hạt đúng thời vụ.

Đảm bảo các yếu tố môi trường phù hợp.

5

Phải bảo quản và chọn hạt giống tốt đem gieo.

Đảm bảo tỉ lệ nảy mầm cao.



Post a Comment

Previous Post Next Post