TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. Màng sinh chất
+ Màng sinh chất bao bọc và bảo vệ toàn bộ phần bên trong của tế bào, ngăn cách chúng với bên ngoài tế bào.
+ Ngoài ra kiểm soát sự vận chuyển các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào cũng là một chức năng của màng sinh chất.
+ Màng sinh chất còn tương tác và truyền thông tin giữa các tế bào.
II. Cấu trúc ngoài màng sinh chất
1. Chất nền ngoại bào
Tế bào động vật còn có cấu trúc bên ngoài màng sinh chất được gọi là chất nên ngoại bào bao gồm chủ yếu các phân tử protein như collagen, proteoglycan (là protein kết hợp với polysaccharide).... Chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau và tham gia quá trình truyền thông tin.
2. Thành tế bào
Tế bào thực vật, nấm có thành tế bào bao phủ bên ngoài màng sinh chất làm nhiệm vụ bảo vệ, tạo hình dạng đặc trưng và tham gia điều chỉnh lượng nước đi vào tế bào.
Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu từ các chuỗi cellulose. Ngoài ra, thành tế bào có một số loại polysaccharide khác như hemicellulose, pectin. Thành tế bào có tính thấm hoàn toàn với các phân tử. Giữa các tế bào có cầu sinh chất đóng vai trò trong trao đổi chất giữa các tế bào.
III. Nhân
Nhân đóng vai trò là trung tâm thông tin, điều khiến các hoạt động sống của tế bào.
Nhân có màng bao bọc, ngăn cách với tế bào chất bên ngoài. Màng nhân là màng kép trong đó lớp màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội chất. Trên màng nhân có các lỗ cho phép cả các phân tử lớn như RNA, protein đi qua.
Chất nhân là dịch đặc bên trong nhân chứa các sợi nhiễm sắc và nhiều phân tử khác như enzyme, RNA, nucleotide....
Sợi nhiễm sắc (bắt màu khi nhuộm) gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein trong quá trình phân chia tế bào, sợi nhiễm sắc co ngắn (nhiễm sắc thể) và quan sát được dưới kính hiển vi quang học. DNA chứa các gene mã hoá protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào.
Nhân con (hạch nhân) có dạng hình cầu nằm trong nhân. Hầu hết các nhân chỉ chứa một nhân con. Nhân con là nơi tổng hợp rRNA, sau đó được lắp ghép với protein tạo thành tiểu phân ribosome. Các tiểu phân được vận chuyển ra ngoài tế bào chất đề lắp ráp thành ribosome hoàn chỉnh.
IV. Tế bào chất
Toàn bộ các vật chất bên trong của tế bào được gọi là chất nguyên sinh, bao gồm tế bào chất và nhân. Tế bào chất là vùng giữa màng sinh chất và nhân, gồm dịch keo (bào tương), các bào quan và bộ khung tế bào. Bào tương chứa nước, các chất vô cơ khác và các phân tử sinh học như enzyme, carbohydrate, acid hữu cơ,... Các bào quan có cấu trúc đặc trưng và thực hiện những chức năng nhất định trong tế bào. Tế bào chất là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào.
V. Ti thể
Ti thể là "nhà máy năng lượng" của tế bào, là nơi diễn ra quá trình hô hấp tế bào (chu trình Krebs, chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP). Quá trình này sử dụng O2 tạo ra phân lớn ATP cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tế bào. Số lượng ti thể tuỳ thuộc vào loại tế bào và hoạt động của tế bào, dao động từ hàng trăm đến hàng nghìn trong một tê bào.
VI. Lục lạp
Lục lạp là bào quan đặc biệt của tế bào thực vật và một số nguyên sinh vật, có khả năng chuyển hoá năng lượng ánh sáng thành năng lượng hoá học. Bên trong lục lạp có các túi dẹt nối với nhau (thylakoid), năm xếp chồng lên nhau tạo các hạt grana. Các hạt grana nối với nhau băng các ống mảnh. Các sắc tố quang hợp như diệp lục nằm trên màng thylakoid. Chất nền lục lạp (stroma) là dịch keo chứa các phân tử như các enzyme tham gia cô định CO2, chất khí hoà tan, glucose, DNA, ribosome 70S,…
VII. Lưới nội chất
Lưới nội chất là hệ thống màng cuộn gập thành mạng lưới các túi đẹt và các ống chứa dịch thông với nhau. Màng của lưới nội chất nói trực tiếp với màng ngoài của nhân. Lưới nội chất gồm hai phân: lưới nội chất hạt (có rIbosome) và lưới nội chất trơn.
Lưới nội chất trơn là nơi diễn ra nhiều quá trình chuyển hoá khác nhau tuỳ loại tê bào. Ví dụ: tổng hợp lipid, phân huỷ các thuốc và chất độc, chuyển hoá carbohydrate.
Nhiều hợp chất được tổng hợp ở lưới nội chất như protein, lipid, carbohydrate được vận chuyển trong các túi nhỏ hình cầu (túi vận chuyển) đến bộ máy Golgi và sau đó chuyển đến các bào quan khác hay ra màng tế bào.
VIII. Bộ máy Golgi
Bộ máy Golgi bao gồm hệ thống các túi dẹt. Bào quan này có câu trúc phân cực gồm mặt nhập (mặt cis, nơi tiếp nhận) và mặt xuất (mặt trans, nơi xuất đi). Đây là bào quan có chức năng sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyền các sản phẩm tông hợp từ lưới nội chất. Các sản phẩm được chuyền từ mặt nhập đến mặt xuất của bộ máy Golgi qua các túi vận chuyển. Bộ máy Golgi còn tham gia tổng hợp một số polysaccharide của thành tế bào (trừ cellulose) và chất nên ngoại bào.
IX. Lysosome
Lysosome là bào quan tiêu hoá của tế bào. Lysosome có khả năng phân giải các phân tử lớn như protem, nueleic acid, lipid và polysaccharide. Lysosome tiêu hoá các vật liệu đưa từ bên ngoài vào và tiêu hoá cả những bào quan bị hỏng hoặc không cần thiết của tế bào. Ngoài ra, bào quan này còn tiêu hoá cả các vi sinh vật gây bệnh. Lysosome có nguồn gốc từ bộ máy Golgi.
X. Không bào
Không bào là bào quan chứa dịch lỏng. Có nhiều loại không bào với chức năng khác nhau tuỳ loại tế bào và loài sinh vật. Tế bào thực vật trưởng thành có không bào trung tâm với kích thước lớn và tồn tại lâu dài. Không bào trung tâm là khoang linh động, chứa nhiều nước và đóng vai trò cân bằng lượng nước trong tế bào. Không bào trung tâm có thể chứa các chất dự trữ như protein, acid hữu cơ, đường, muối khoáng, hoặc chứa chất thải hay sắc tố (đỏ, tím, xanh dương).
XI. Peroxisome
PeroxIsome là bào quan thực hiện chức năng oxi hoá các chất. Peroxisome chứa các enzyme chuyền hydrogen từ các chất khác nhau như chất độc, aleohol đến oxygen tạo ra hydrogen peroxide (H2O2), sau đó được enzyme khác phân giải thành nước. Ở tế bào thực vật, bào quan này còn chứa enzyme phân giải acid béo thành phân tử nhỏ hơn rồi chuyền đến ti thể.
XII. Ribosome
Ribosome là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ rRNA và protein. Ribosome là bộ máy tổng hợp protein của tế bào.
Ribosome có ở bào tương và một số bào quan. Ngoại trừ ti thể và lục lạp, ribosome ở tế bào nhân thực (80S) có kích thước lớn hơn so với ribosome ở tế bào nhân sơ (70S).
XIII. Trung thể
Trung thể là bào quan không có màng nằm ở gân nhân trong tế bào động vật. Trung thể có vai trò trong sự phân chia tế bào. Các vi ống xung quanh trung tử phát triển thành thoi vô sắc trong quá trình phân chia tế bào. Trung tử được cấu tạo từ các vi ông sắp xếp thành ống rỗng.
XIV. Bộ khung tế bào
Bộ khung tế bào là mạng lưới gồm vi ống, sợi trung gian và vi sợi, được cấu tạo từ các phân tử protein . Bộ khung tế bào đóng vai trò như bộ xương của tế bào làm nhiệm vụ nâng đỡ, duy trì hình dạng của tế bào và tham gia sự vận động của tế bào. Ngoài ra, sợi trung gian còn neo giữ các bào quan và vi ống tham gia vận chuyển bào quan.
CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA
Mở đầu. Nêu những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực.
Lời giải
Màng sinh chất, chất nền ngoại bào, thành tế bào, nhân, tế bào chất, ti thể, lục lạp, lưới nội chất, bộ máy Golgi, lysosome, không bào trung tâm, peroxisome, ribosome, trung thể và bộ khung tế bào lànhững thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực.
I. Màng sinh chất
Trả lời câu hỏi trang 42 SGK Sinh học 10
Câu 1: Điều gì sẽ xảy ra đối với tế bào nếu màng sinh chất bị phá vỡ? Chức năng của màng sinh chất là gì?
Lời giải
Các quá trình vận chuyển trao đổi chất bị giảm hiệu suất hoặc ngừng, tế bào chất bên trong tế bào bị các tác nhân bên ngoài tác động gây nguy hiểm là điều sẽ xảy ra đối với tế bào nếu màng sinh chất bị phá vỡ.
Màng sinh chất có chức năng là:
+ Màng sinh chất bao bọc và bảo vệ toàn bộ phần bên trong của tế bào, ngăn cách chúng với bên ngoài tế bào.
+ Ngoài ra kiểm soát sự vận chuyển các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào cũng là một chức năng của màng sinh chất.
+ Màng sinh chất còn tương tác và truyền thông tin giữa các tế bào.
Câu 2: Quan sát hình 8.2, cho biết phân tử nào trong cấu trúc của màng sinh chất thuộc nhóm lipid, nhóm protein.
Lời giải
Từ hình 8.2, ta có thể thấy trong cấu trúc màng sinh chất, phân tử thuộc nhóm lipid là lớp phospholipid, cholosterol; phân tử thuộc nhóm protein là protein bám màng và protein xuyên màng
Trả lời câu hỏi trang 43 SGK Sinh học 10
Câu 1: Tại sao nói màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc?
Lời giải
Do các phân tử phospholipid có đuôi kị nước quay vào nhau, phía giữa hai lớp, làm ổn định cấu trúc màng; các đầu ưa nước quay ra phía ngoài hoặc phía trong màng, tiếp xúc với môi trường nước xung quang, chúng chỉ cho một số phân tử nhất định đi qua dễ dàng nên nói màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc.
Câu 2: Phân tử nào quyết định tính thấm của màng sinh chất? Những chất nào có thể dễ dàng đi qua màng?
Lời giải
Phospholipid là phân tử quyết định tính thấm của màng sinh chất
Những chất dễ dàng đi qua màng sinh chất là những chất tan trong lipid và có kích thước nhỏ sẽ
Câu 3: Các phân tử sterol thể hiện vai trò điều hòa tính lỏng của màng như thế nào?
Lời giải
Vai trò điều hòa tính lỏng của các phân tử sterol qua màng là:
- Việc các phân tử sterol (cholesterol ở tế bào động vật; stigmaterol, sitosterol…ở tế bào thực vật) xen kẽ giữa các phân tử phospholipid sẽ giúp cho màng trở lên mềm dẻo và linh hoạt
Câu 4: Tìm hiểu vai trò của các vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non.
Lời giải
Là một cấu trúc rất đặc biệt phức tạp, vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non có chức năng “Rây sinh học” cho chất dinh dưỡng đi một chiều, ngăn vi trùng.
Câu 5: Quan sát hình 8.3 và nêu chức năng chính của protein trên màng sinh chất
Lời giải
Từ hình 8.3, ta có thể rút ra chức năng chính của protein trên màng sinh chất là vận chuyển các chất từ ngoài vào trong tế bào và ngược lại.
Vận dụng
Thành phần nào của màng sinh chất giúp các tế bào có thể trao đổi thông tin với nhau?
Lời giải chi tiết:
Carbohydate, các phân tử carbohydatr liên kết với phân tử protein với lipid tạo thành các phân tử glycoprotein và glycolipid là các thành phần của màng sinh chất giúp các tế bào có thể trao đổi thông tin với nhau có vai trò làm tín hiệu nhận biết, tham gia tương tác, truyền thông tin giữa các tế bào.
II. Cấu trúc ngoài màng sinh chất
Trả lời câu hỏi trang 43 SGK Sinh học 10
Quan sát hình 8.4, cho biết tên một số phân tử cấu tạo nên chất nền ngoại bào.
Lời giải
Từ hình 8.4, ta có thể rút ra một số phân tử cấu tạo nên chất nền ngoại bào là: Proteoglycan và collagen.
Trả lời câu hỏi trang 44 SGK Sinh học 10
Câu 1: Phân tử sinh học nào là thành phần cấu tạo chính của thành tế bào thực vật?
Lời giải
- Cellulose là thành phần cấu tạo chính của thành tế bào thực vật
- Phân tử sinh học Cellulose là thành phần cấu tạo chính của thành tế bào thực vật
Câu 2: Quan sát hình 8.5 và mô tả cách sắp xếp các phân tử cellulose trong thành tế bào thực vật?
Lời giải
Từ hình 8.5, ta có thể sắp xếp các phân tử cellulose trong thành tế bào thực vật thành các chuỗi.
Câu 3: Cấu tạo và cách sắp xếp của các phân tử cellulose phù hợp như thế nào với chức năng của thành tế bào
Lời giải
Để phù hợp với chức năng bảo vệ và định hình cho tế bào của thành tế bào, các phân tử cellulose đã sắp xếp cạnh nhau thành các chuỗi và tạo thành các bó sợi cellulose sát nhau .
Câu 4: Tại sao rau xanh là nguồn chính cung cấp chất xơ cho cơ thể người?
Lời giải
Do trong rau xanh có 1 lượng carbohydate lớn đó là cellulose, ngoài ra còn có hemicellulose, pectin… nên rau xanh là nguồn cung cấp chất xơ cho cơ thể
III. Nhân
Trả lời câu hỏi trang 45 SGK Sinh học 10
Câu 1: Quan sát hình 8.6 và liệt kê các thành phần cấu tạo của nhân
Lời giải
Từ hình 8.6 ta có thể rút ra các thành phần của nhân là: màng nhân (màng trong, màng ngoài), lỗ màng nhân, nhân con, sợi nhiễm sắc.
Câu 2: Hãy tìm những thành phần cấu tạo tương ứng với mỗi chức năng sau:
- Cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân
- Bao bọc và bảo vệ nhân
- Chứa chất di truyền
Lời giải
- Lỗ màng nhân làm cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân
- Màng nhân sẽ bao bọc và bảo vệ nhân
- Nhân con sẽ chứa chất di truyền
Câu 3: Những đặc điểm nào của màng nhân phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi chất với tế bào chất?
Lời giải
Để phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi chất với tế bào chất, màng nhân sẽ có những đặc điểm như sau: màng nhân là màng kép, trong đó màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội chất, trên màng nhân có các lỗ cho phép cả các phân tử lớn như RNA và protein đi qua.
Câu 4: Tại sao nói nhân là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào?
Lời giải
Nói nhân là trung tâm của tế bào vì nhân điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào từ cảm ứng đến trao đổi chất, phân chia và lớn lên ... Bên cạnh đó, nhân chứa nhiễm sắc thể, là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào.
Câu 5: Tại sao tế bào hồng cầu người không phân chia được?
Lời giải
Không phân chia được tế bào hồng cầu người là do chúng không có nhân.
Câu 6: Đặc điểm của nhân là cơ sở cho lĩnh vực công nghệ sinh học nào?
Lời giải
Đặc điểm của nhân là cơ sở cho lĩnh vực công nghệ sinh học là: nhân chứa các sợi nhiễm sắc gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein, sợi nhiễm sắc co soắn và quan sát được dưới kính hiển vi quang họctrong quá trình phân chia tế bào. Chứa các gen mã hóa protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào là các DNA.
IV. Tế bào chất
Trả lời câu hỏi trang 46 SGK Sinh học 10
Câu 1: Nêu các thành phần chủ yếu của tế bào chất
Lời giải
Dịch keo (bào tương), các bào quan và bộ khung tế bào là các thành phần chủ yếu của tế bào chất.
Câu 2: Tại sao bào tương là nơi diễn ra các phản ứng hóa học và là môi trường cho sự vận chuyển các chất vào các bào quan?
Lời giải
Do bào tương chứa nước, các chấy vô cơ khác và các phân tử sinh học như enzyme, carbohydrate, acid hữu cơ… nên đây là nơi diễn ra các phản ứng hóa học và là môi trường cho sự vận chuyển các chất vào các bào quan
1. Ti thể
Trả lời câu hỏi trang 46 SGK Sinh học 10
Câu 1: Quan sát hình 8.7 và nêu hình dạng và các thành phần cấu tạo của ti thể.
Lời giải
Từ hình 8.7, ta có thể nêu được hình dạng và các thành phần cấu tạo của ti thể như sau:
+ Ti thể có hình con nhộng, dài 0.5 -10 m.
+ Màng ngoài, màng trong, xoang gian màng, chất nền, mào, ribosome, DNA là các thành phần cấu tạo của ti thể.
Câu 2: DNA của ti thể có đặc điểm gì khác so với DNA nhân?
Lời giải
- DNA ti thể có kích thước vô cùng nhỏ so với DNA nhân; có dạng vòng kép, mã hóa một số protein, tRNA, rRNA,... của ti thể.
- Các tế bào khác nhau có số lượng bản copy khác nhau, tùy thuộc vào nhu cầu năng lượng trong mô, còn gen nhân chỉ có 2 bản sao.
DNA ti thể | DNA nhân |
Lượng DNA ít | Lượng DNA nhiều |
DNA trần | DNA tổ chức với histon |
Chuỗi xoắn kép, mạch vòng | Chuỗi xoắn kép, mạch thẳng |
Câu 3: Sự hình thành các mào có ý nghĩa gì đối với hoạt động của ti thể
Lời giải
Sự hình thành các mào làm cho ty thể hoạt động có tổ chức hơn do mào là nơi chứa các enzyme của chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP.
Câu 4: Tại sao ti thể có thể tự tổng hợp một số protein của nó?
Lời giải
Do ti thể có chứa cả cả các enzyme, ribosome và DNA, 1 số protein, tRNA, rRNA… nên nó có thể tự tổng hợp một số protein
Câu 5:Tại sao các tế bào cơ, tế bào gan có số lượng ti thể (hàng nghìn) cao hơn rất nhiều so với các tế bào khác như tế bào biểu mô ở da, tế bào xương (hàng trăm)?
Lời giải
Do các tế bào cơ và gan thực hiện các hoạt động yêu cầu cần nhiều năng lượng hơn các tế bào biểu mô da, tế bào xương nên các tế bào cơ, tế bào gan có số lượng ti thể (hàng nghìn) cao hơn rất nhiều so với các tế bào khác như tế bào biểu mô ở da, tế bào xương (hàng trăm).
2. Lục lạp
Trả lời câu hỏi trang 47 SGK Sinh học 10
Câu 1: Chức năng của lục lạp là gì?
Lời giải
Chức năng của lục lạp là chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học.
Câu 2: Thành phần cấu tạo nào của lục lạp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của lục lạp? Vì sao?
Lời giải
Do diệp lục là bào quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng và chuyển hóa thành năng lượng hóa học nên thành phần cấu tạo của lục lạp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của lục lạp là các sắc tố quang hợp.
Câu 3: Dựa vào hình 8.7, 8.8, nêu những đặc điểm cấu tạo giống nhau giữa lục lạp và ti thể.
Lời giải
Đều có DNA, hệ thống màng kép, ribosome và các enzyme đặc trưng là những đặc điểm cấu tạo giống nhau giữa lục lạp và ti thể.
3. Lưới nội chất
Câu 1: Theo thuyết tiến hóa nội cộng sinh, ti thể và lục lạp có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ cộng sinh trong tế bào nhân thực. Thuyết này dựa trên những đặc điểm giống nhau giữa ti thể, lục lạp và tế bào nhân sơ. Hãy tìm hiểu cấu tạo của ti thể và lục lạp có những đặc điểm gì giống với tế bào nhân sơ.
Lời giải:
Cấu tạo của ti thể và lục lạp có những đặc điểm giống với tế bào nhân sơ:
- DNA của ti thể và lục lạp có cấu tạo giống DNA ở vùng nhân của tế bào nhân sơ: đều là phân tử DNA dạng vòng, trần.
- Đều chứa ribosome 70 S nhỏ hơn ribosome 80 S của tế bào nhân thực.
Câu 2: Quan sát hình 8.9 và phân biệt cấu tạo lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn
Lời giải
Phân biệt cấu tạo lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:
Lưới nội chất hạt | Lưới nội chất trơn |
là hệ thống xoang dẹp thông với nhau và thường thông với màng nhân | là hệ thống xoang hình ống thông với nhau |
có đính nhiều hạt ribosome | không có đính hạt ribosome |
Câu 3: Tại sao lưới nội chất hạt là nơi sản xuất protein
Lời giải
Do trên lưới nội chất hạt có gắn các hạt ribosome mà ribosome là bào quan có chức năng tổng hợp protein của tế bàonên lưới nội chất hạt là nơi sản xuất protein.
Trả lời câu hỏi trang 48 SGK Sinh học 10
Câu 1: Trong các tế bào sau đây, tế bào nào có lưới nội chất hạt hoặc lưới nội chất trơn phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào ở tinh hoàn, tế bào tuyến tụy? Giải thích?
Lời giải
Tế bào ở tinh hoàn là tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh do các tế bào này cần tổng hợp nhiều protein phù hợp với chức năng sản xuất tinh trùng.
Tế bào gan là tế bào có lưới nội chất trơn phát triển mạnh, vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể, hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.
Câu 2: Tại sao nói lưới nội chất là nhà máy sản xuất màng cho tế bào?
Lời giải
Lưới nội chất là nơi tổng hợp nhiều hợp chất như protein, lipid, carbohydrate...đây là những thành phần chính của màng. Do đó ta thường nói lưới nội chất là nhà máy sản xuất màng cho tế bào
4. Bộ máy Golgi
Trả lời câu hỏi trang 48 SGK Sinh học 10
Câu 1: Mô tả hoạt động phối hợp của lưới nội chất và bộ máy Golgi.
Lời giải
Hoạt động phối hợp của lưới nội chất và bộ máy Golgi là: Các hợp chất như protein, lipid được lưới nội chất tạo ra. Carbohydrate được vận chuyển trong các túi hình cầu (túi vận chuyển) đến bộ máy Golgi, tại đây các chất được sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển đến các bào quan khác hoặc ra màng tế bào.
Câu 2: Dựa vào hình 8.10, mô tả con đường tiết enzyme ở tế bào tuyến tụy.
Lời giải
Từ hình 8.10, ta có thể mô tả con đường tiết enzyme ở tế bào tuyến tụy như sau:
- Enzyme được tổng hợp ở lưới nội chất sau đó được vận chuyển đến mặt nhập của bộ máy Golgi.
- Enzyme được sửa đổi, phân loại, đóng gói vào các túi tiết và đi ra tế bào chất ở mặt xuất tại bộ máy Golgi.
- Màng túi tiết dung hợp với màng sinh chất và enzyme được tiết ra do các túi tiết di chuyển đến màng sinh chất
5. Lysosome
Trả lời câu hỏi trang 49 SGK Sinh học 10
Câu 1: Tại sao lysosome tiêu hóa được nhiều phân tử và bào quan? Sự tiêu hóa các bào quan bị hỏng, không cần thiết có ý nghĩa gì đối với tế bào?
Lời giải
Lysosome tiêu hóa được nhiều phân tử và bào quan là do:
+ Lysosome chứa hỗn hợp enzyme phân giải
+ 7.0 đến 7.5 là môi trường pH bên trong tế bào nhưng pH bên trong lysosome là 4.8 – mang tính axit, dễ dàng phân hủy các chất
Sự tiêu hóa các bào quan bị hỏng, không cần thiết giúp tế bào duy trì sức khỏe, không bị già hóa.
Câu 2: Vì sao tế bào bạch cầu có thể “ăn” được vi khuẩn?
Lời giải
Do trong tế bào bạch cầu chứa nhiều lysosome, ngoài việc phân giải các phân tử và bào quan bị hỏng, không cần thiết thì lysosome còn có thể tiêu hóa cả các vi sinh vật gây bệnh (bao gồm cả vi khuẩn). Vì vậy ta nói tế bào bạch cầu có thể “ăn” được vi khuẩn
6. Không bào
Trả lời câu hỏi trang 50 SGK Sinh học 10
Câu 1: Nêu vai trò của không bào trung tâm
Lời giải
Chứa nước, cân bằng lượng trong tế bào, chứa các chất dự trữ như protei, acid hữu cơ, đường, muối khoáng hoặc chứa chất thải hay sắc tố (đỏ, tim, xanh dương) là các vai trò của không bào trung tâm.
Câu 2: Màu đỏ của cánh hoa hay màu tím của một số loại quả là do đâu?
Lời giải
Không bào trung tâm chứa các sắc tố như đỏ, tim, xanh dương nên màu đỏ của cánh hoa hay màu tím của một số loại quả là do không bào trung tâm tạo ra.
Câu 3: Tại sao màng sinh chất của nguyên sinh vật sống trong môi trường nước ngọt không bị vỡ khi có lượng lớn nước đi vào trong tế bào?
Lời giải
Do không bào co bóp ở nguyên sinh vật làm nhiệm vụ điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào nên màng sinh chất của nguyên sinh vật sống trong môi trường nước ngọt không bị vỡ khi có lượng lớn nước đi vào trong tế bào.
7. Peroxisome
Trả lời câu hỏi trang 50 SGK Sinh học 10
Câu 1: Quan sát hình 8.14, mô tả cấu tạo peroxisome.
Lời giải
Từ hình 8.14, ta có thể rút ra cấu tạo của peroxisome gồm màng peroxisome bao bọc bên ngoài với các protein màng, bên trong chứa các enzyme oxi hóa và vùng lõi
Câu 2: Tại sao nói peroxisome là bào quan chuyên oxi hóa
Lời giải
Do peroxisome chứa các enzyme chuyển hydrogen từ các chất khác nhau như chất độc, alcohol đến oxygen tạo ra hydrogen peroxide, sau đó được enzyme khác phân giải thành nước nên ta thường nói peroxisome là bào quan chuyên oxi hóa.
Câu 3: Tại sao tế bào không bị độc do sản phẩm của quá trình oxi hóa (H2O2).
Lời giải
Do sau khi được tạo ra hydrogen peroxide được các enzyme khác phân giải thành nước nên tế bào không bị độc do sản phẩm của quá trình oxi hóa (H2O2).
8. Ribosome
Trả lời câu hỏi trang 51 SGK Sinh học 10
Câu 1: Vai trò của ribosome là gì?
Lời giải
Ribosome có vai trò là bộ máy tổng hợp protein của tế bào.
Câu 2: Hãy kể một số bào quan có ribosome.
Lời giải
Ti thể, lục lạp, lưới nội chất... là một số bào quan có ribosome.
Câu 3: Ribosome gắn trên màng lưới nội chất có ý nghĩa gì đối với việc thực hiện chức năng của lưới nội chất
Lời giải
Ribosome gắn trên màng lưới nội chất có ý nghĩa tổng hợp protein với việc thực hiện chức năng của lưới nội chất
Câu 4: Mô tả cấu trúc của ribosome
Lời giải
Từ hình 8.15, ta có thể thấy cấu trúc của Ribosome gồm 2 tiểu phần lớn và bé, kích thước khác nhau ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
9. Trung thể
Trả lời câu hỏi trang 51 SGK Sinh học 10
Câu 1: Trung thể tham gia vào quá trình nào của tế bào động vật và có vai trò gì trong quá trình này?
Lời giải
Trung thể tham gia vào quá trình phân chia tế bào, và quá trình này có vai trò là các vi ống xung quanh trung tử phát triển thành thoi vô sắc.
Câu 2: Quan sát hình 8.16 và mô tả cấu tạo của trung thể.
Lời giải
Từ hình 8.16, ta có thể thấy các vi ống xung quanh, chất bao quanh trung tử và trung tử là cấu trúc của trung thể.
Câu 3: Thành phần cấu tạo nào của trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào?
Lời giải
Các vi ống là thành phần cấu tạo của trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào, Thành phần này sẽ hình thành nên thoi vô sắc.
10. Bộ khung tế bào
Trả lời câu hỏi trang 52 SGK Sinh học 10
Câu 1: Quan sát hình 8.17, nêu các thành phần cấu tạo của bộ khung tế bào và chức năng của chúng.
Lời giải
- Bộ khung tế bào là mạng lưới gồm vi ống, sợi trung gian và vi sợi, được câu tạo từ các phân tử protein.
- Chức năng:
+ Bộ khung tế bào đóng vai trò như “bộ xương” của tế bào làm nhiệm vụ nâng đỡ, duy trì hình dạng của tế bào và tham gia sự vận động của tế bào.
+ Sợi trung gian giúp neo giữ các bào quan.
+ Vi ống tham gia vận chuyền bào quan.
Câu 2: Nêu cấu tạo và chức năng của các thành phần cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật theo mẫu bảng 8.1
Lời giải
- Giống nhau:
Thành phần cấu tạo | Tế bào động vật | Tế bào thực vật | |
Màng sinh chất | Cấu tạo | Lớp kép phospholipid | |
Chức năng | - Bao bọc, bảo vệ, ngăn cách các phần bên trong tế bào và môi trường - Tương tác, truyền thông tin giữa tế bào và môi trường; giữa tế bào và tế bào | ||
Nhân | Cấu tạo | Chứa vật chất di truyền của tế bào | |
Chức năng | - Lưu trữ; truyền đạt thông tin di truyền. - Điều khiến hoạt động của tế bào | ||
Tế bào chất | Cấu tạo | - Dịch keo (bào tương), các bào quan và bộ khung tế bào | |
Chức năng | - Là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động sống của tế bào | ||
Ti thể | Cấu tạo | - Gồm màng ngoài, màng trong, xoang gian màng, chất nền, mào, ribosome. DNA. | |
Chức năng | Là “nhà máy năng lượng” của tế bào, nơi diễn ra quá trình hô hấp của tế bào, cung cấp ATP cho các hoạt động sống của tế bào. | ||
Lưới nội chất | Cấu tạo | - Hệ thống màng cuộn gập thành các dạng túi dẹp và các ống chứa dịch thông với nhau. - Gồm: Xoang lưới nội chất, lưới nội chất trơn, lưới nội chất hạt, ribosome. | |
Chức năng | - Là nơi diễn ra các quá trình tổng hợp các chất trong tế bào | ||
Bộ máy Golgi | Cấu tạo | - Hệ thống túi dẹt gồm mặt xuất và mặt nhập. | |
Chức năng | - Chức năng sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển các sản phẩm tổng hợp từ lưới nội chất. | ||
Lysosome | Cấu tạo | - Gồm lớp màng chứa hỗn hợp các enzyme phân giải. | |
Chức năng | - Là cơ quan tiêu hóa của tế bào | ||
Peroxisome | Cấu tạo | - Gồm lõi và các enzyme oxi hóa được bao bọc trong màng peroxisome, trên màng có chứa các protein màng. | |
Chức năng | - Oxi hóa các chẩt | ||
Ribosome | Cấu tạo | - Gồm rARN và protein | |
Chức năng | - Là bộ máy tổng hợp protein | ||
Trung thể | Cấu tạo | - Gồm trung tử cấu tạo từ các vi ống sắp xếp thành ống rỗng. | |
Chức năng | - Có vai trò trong sự phân chia tế bào | ||
Khung xương tế bào | Cấu tạo | - Gồm vi ống, sợi trung gian và vi sợi | |
Chức năng | - Nâng đỡ, duy trì hình dạng của tế bào và tham gia vào vận động của tế bào. - Sợi tủng gian neo giữ các bào quan. - Vi ống tham gia vận chuyển bào quan. |
- Khác nhau:
Thành phần cấu tạo | Tế bào động vật | Tế bào thực vật | |
Thành tế bào | Cấu tạo | Không có | Các bó sợi cenlulose |
Chức năng | Không có | Duy trì hình dạng tế bào thực vật, tạo độ cứng, vững chắc cho cây. | |
Lục lạp | Cấu tạo | Một số động vật đơn bào | Gồm màng ngoài, màng trong, stroma, grana, thylakoid, ribosome, DNA, xoang gian màng. |
Chức năng | Quang hợp, tổng hợp chất hữu cơ | Quang hợp, tổng hợp chất hữu cơ | |
Không bào | Cấu tạo | Bào quan chứa dịch lỏng | Bào quan chứa dịch lỏng |
Chức năng | Không bào nhỏ, chứa một số chất dự trữ | Không bào lớn, chứa nước và các chất dự trữ của tế bào. |