Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

TÓM TẮT LÝ THUYẾT


I. QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI NƯỚC Ở ĐỘNG VẬT

1. Nhu cầu nước của cơ thể động vật và người

- Động vật có nhu cầu nước phụ thuộc vào loài, kích thước cơ thể, độ tuổi, thức ăn, nhiệt độ của môi trường:

+ Nhu cầu nước ở mỗi loài động vật là khác nhau do mỗi loài có một cấu tạo sinh lí và hoạt động sống khác nhau.

+ Cùng một loài động vật nhưng nhu cầu nước sẽ khác nhau ở những nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ càng cao thì nhu cầu nước của động vật sẽ tăng.

- Nước là một trong những thành phần cơ bản và cần thiết đối với cơ thể con người. Trung bình, mỗi ngày một người nặng 50 kg cần khoảng 2 lít nước. Trẻ em nặng 11 – 20 kg cần uống ít nhất 1 lít nước mỗi ngày.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

- Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho động vật và con người: thức ăn và đồ uống.

2. Con đường trao đổi nước ở động vật và người

- Trao đổi nước ở động vật và người gồm 3 giai đoạn là lấy vào, sử dụng, thải ra:

+ Giai đoạn lấy vào: Lượng nước được đưa vào cơ thể thông qua thức ăn, nước uống.

+ Giai đoạn sử dụng: Một lượng nước được cơ thể sử dụng trong trao đổi chất và các hoạt động sống.

+ Giai đoạn thải ra: Một lượng nước từ trong cơ thể sẽ được thải ra ngoài thông qua hơi thở, bốc hơi qua da, mồ hôi, nước tiểu, nước trong phân.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Con đường trao đổi nước ở người

- Khi cơ thể đủ nước, các cơ quan sẽ hoạt động tốt, khỏe mạnh, phòng chống bệnh tật. Do vậy, cần uống đủ nước mỗi ngày.

II. DINH DƯỠNG Ở ĐỘNG VẬT

1. Nhu cầu dinh dưỡng

- Nhu cầu dinh dưỡng là lượng thức ăn mà động vật cần thu nhận vào hằng ngày để xây dựng cơ thể và duy trì sự sống.

- Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào mỗi loại, độ tuổi, giai đoạn phát triển và cường độ hoạt động của cơ thể.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1) 

- Vì động vật là sinh vật dị dưỡng nên để có các chất dinh dưỡng, động vật sẽ ăn các sinh vật khác (động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt, động vật ăn tạp).

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1) Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Động vật thu nhận chất dinh dưỡng từ thức ăn

2. Con đường thu nhận, tiêu hóa thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã

Việc thu nhận, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã ở người được thực hiện thông qua hệ tiêu hóa:

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Con đường thu nhận, tiêu hóa thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã ở người

- Miệng thu nhận thức ăn, nghiền nhỏ và đẩy thức ăn xuống thực quản, sau đó thức ăn được đưa xuống dạ dày.

- Ở dạ dày thức ăn sẽ được nhào trộn thành một hỗn hợp lỏng và tiêu hoá một phần.

- Thức ăn tiếp tục được tiêu hoá ở ruột non và hấp thụ chất dinh dưỡng.

- Sau khi được hấp thụ chất dinh dưỡng, phần còn lại của thức ăn sẽ được tái hấp thu nước nên chuyển thành chất thải rắn.

- Cuối cùng, thông qua trực tràng và hậu môn, chất thải rắn được thải ra ngoài.

3. Con đường vận chuyển các chất ở động vật

- Động vật đơn bào chưa có hệ vận chuyển, các chất trao đổi trực tiếp với môi trường qua thành cơ thể.

- Ở động vật đa bào phức tạp, hệ vận chuyển là hệ tuần hoàn.

- Ở người, thức ăn được tiêu hoá đi đến các bộ phận của cơ thể thông qua hệ tuần hoàn (gồm 2 vòng tuần hoàn):

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Sơ đồ vận chuyển các chất qua hệ tuần hoàn ở người

+ Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể) vận chuyển máu mang chất dinh dưỡng và oxygen từ tâm thất trái theo động mạch với các cơ quan của cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất. Các chất thải theo máu tới các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài. Khí carbon dioxide từ các cơ quan của cơ thể theo tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải.

  + Vòng tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi) vận chuyển máu mang khí carbon dioxide từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi.  đây diễn ra quá trình trao đổi khí, máu giàu oxygen theo tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ phải.

III. VẬN DỤNG TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG VÀO THỰC TIỄN

1. Xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng

- Vai trò: Xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng sẽ cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Chế độ ăn thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng đề gây hại cho cơ thể.

- Nguyên tắc: Chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng đảm bảo cân bằng giữa ba nguồn năng lượng (carbonhydrate, protein, lipid) và vitamin, chất khoáng.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Chế độ dinh dưỡng cân bằng

- Các yếu tố ảnh hưởng: Chế độ dinh dưỡng phụ thuộc vào mức độ hoạt động, giới tính, độ tuổi của mỗi người.

+ Giới tính: nam thường có nhu cầu cao hơn nữ vì nam hoạt động nhiều hơn.

+ Lứa tuổi: trẻ em có nhu cầu cao hơn người già vì ngoài việc đảm bảo cung cấp năng lượng cho hoạt động thì chất dinh dưỡng còn được sử dụng để cấu trúc vật chất cho cơ thể.

+ Dạng hoạt động: người lao động nặng có nhu cầu cao hơn vì tốn nhiều năng lượng hơn.

+ Trạng thái cơ thể: người có kích thước lớn thì nhu cầu cao hơn, người bệnh mới ốm khỏi cần cung cấp chất dinh dưỡng nhiều hơn để phục hồi sức khỏe.

2. Phòng tránh một số bệnh do dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống không hợp lí

- Chế độ dinh dưỡng không hợp lí có thể gây ra một số bệnh:

+ Bệnh do thiếu dinh dưỡng: suy dinh dưỡng, còi xương, bướu cổ, khô mắt,…

+ Bệnh do thừa chất dinh dưỡng: béo phì, tim mạch, tiểu đường, mỡ máu,…


Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Thiếu chất dinh dưỡng

dẫn đến bệnh suy dinhh dưỡng


Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Ăn quá nhiều

dẫn đến bệnh béo phì

- Biện pháp phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống không hợp lí:

+ Phối hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp với chế độ nghỉ ngơi và vận động cơ thể phù hợp.

+ Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm: rửa sạch rau củ quả trước khi ăn; thực hiện ăn chín uống sôi; rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh; tuyên truyền, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

 Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Biện pháp phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống không hợp lí


CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA


Mở đầu trang 122 Bài 26 KHTN lớp 7: Thực vật có thể tự tổng hợp chất hữu cơ cần thiết bằng cách quang hợp khi có ánh sáng. Động vật thì không thể tự tổng hợp chất hữu cơ như thực vật mà phải lấy chất hữu cơ có sẵn trong thức ăn làm nguyên liệu tổng hợp chất cần thiết cho cơ thể. Kể tên các loại thức ăn của động vật sau: gà , ong mật, chó , muỗi anophen, ếch, trâu , giun đất ,… Động vật thu nhận nước và chất dinh dưỡng bằng cách nào?

Trả lời:

- Thức ăn của các động vật:

 + Gà: giun, dế, cỏ, thóc, ngô,…

 + Ong mật: phấn hoa,…

 + Muỗi anophen: máu người và động vật,…

+ Ếch: giun, cá con, …

 + Trâu: cỏ,…

 + Giun đất: vụn thực vật, mùn đất,…

- Động vật thu nhận nước và chất dinh dưỡng thông qua thức ăn, nước uống là chủ yếu.

I. Quá trình trao đổi nước ở động vật

Câu hỏi 1 trang 122 KHTN lớp 7: Động vật có nhu cầu nước như thế nào?

Trả lời:

Động vật có nhu cầu nước phụ thuộc vào loài, kích thước cơ thể, độ tuổi, thức ăn, nhiệt độ của môi trường.

Câu hỏi 2 trang 122 KHTN lớp 7: Từ thông tin trong bảng 26.1 nhận xét về nhu cầu nước ở một số động vật. Tại sao nhu cầu nước lại khác nhau giữa các động vật và ở các nhiệt độ khác nhau?

 Từ thông tin trong bảng 26.1 nhận xét về nhu cầu nước ở một số động vật

Trả lời:

- Nhận xét về nhu cầu nước ở một số động vật: Nhu cầu nước ở mỗi loại động vật là khác nhau. Cùng một cơ thể động vật nhưng nhu cầu nước sẽ khác nhau ở những nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ càng cao thì nhu cầu nước của động vật sẽ tăng.

- Nhu cầu nước là khác nhau ở các loài động vật vì mỗi loài có cấu tạo, hoạt động sinh lí và sống trong các điều kiện môi trường khác nhau.

- Nhiệt độ tăng thì nhu cầu nước của động vật tăng là do khi nhiệt độ tăng nhiều động vật có cơ chế thoát mô hôi để điều chỉnh nhiệt độ của cơ thể (lượng nước mất đi nhiều).

Câu hỏi 3 trang 122 KHTN lớp 7: Điều gì xảy ra nếu mỗi ngày chỉ cung cấp cho bò sữa lượng nước như nhu cầu nước của bò lấy thịt?

Trả lời:

Nhu cầu nước của bò lấy sữa cao hơn rất nhiều so với bò lấy thịt do bò sữa phải mất đi một lượng nước rất lớn trong lượng sữa sản xuất ra mỗi ngày. Do đó, nếu như cung cấp lượng nước cho bò lấy sữa giống bò lấy thịt thì lượng sữa thu được sẽ ít đi, thậm chí quá trình trao đổi chất cũng bị ảnh hưởng theo.

Vận dụng 1 trang 123 KHTN lớp 7: Nêu các biện pháp đảm bảo đủ nước cho cơ thể mỗi ngày?

Trả lời:

Các biện pháp đảm bảo đủ nước cho cơ thể mỗi ngày:

- Uống đủ nước (1,5 – 2l nước /ngày), nên uống nước thường xuyên không chờ khi có cảm giác khát rồi mới uống.

- Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi mọng nước.

Vận dụng 2 trang 123 KHTN lớp 7: Trong trường hợp nào phải truyền nước cho cơ thể?

Trả lời:

- Cần truyền nước cho cơ thể trong những trường hợp: mất nhiều nước do nôn mửa, tiêu chảy, mất máu, ngộ độc,…

- Lưu ý: Khi truyền nước cần có sự thực hiện và giám sát của các nhân viên y tế

Tìm hiểu thêm trang 123 KHTN lớp 7: Lạc đà và thằn lằn sống trên cát ở vùng sa mạc có thể chịu đựng được khô hạn. Vì sao?

Trả lời:

Lạc đà và thằn lằn có thể sống trên cát ở vùng sa mạc vì cơ thể chúng có cấu tạo để tránh nóng và giữ nước cho cơ thể:

- Thằn lằn có lớp vảy sừng dày phủ bên ngoài ngăn cản việc tiếp xúc với sức nóng bên ngoài và giảm sự mất nước.

- Lạc đà có lớp lông bờm để bảo vệ khỏi cái nóng lạnh trong lúc trời nắng hoặc vào ban đêm trên sa mạc. Bàn chân chúng có những chiếc móng to kềnh giúp nó đi vững trên con đường gồ ghề sỏi đá hoặc trên lớp cát mềm. Chúng tiết rất ít mồ hôi và nước tiểu, nước được dự trữ trong máu và các cơ quan khác của cơ thể giúp chúng có thể nhịn khát nhiều ngày.

Câu hỏi 4 trang 123 KHTN lớp 7: Quan sát hình 26.1, mô tả con đường trao đổi nước ở người.

 Quan sát hình 26.1, mô tả con đường trao đổi nước ở người

Trả lời:

Con đường trao đổi nước ở người:

- Lượng nước được đưa vào cơ thể thông qua thức ăn, nước uống.

- Nước sau khi được lấy vào cơ thể sẽ được sử dụng cho các hoạt động sống của cơ thể.

- Một lượng nước từ trong cơ thể sẽ được thải ra ngoài thông qua hơi thở, bốc hơi qua da, mồ hôi, nước tiểu, nước trong phân.

Vận dụng 3 trang 123 KHTN lớp 7: Ở người ra mồ hôi có ý nghĩa gì với cơ thể?

Trả lời:

Vai trò của hiện tượng ra mồ hôi:

- Điều hòa nhiệt độ cơ thể: Khi nhiệt độ môi trường cao hoặc khi hoạt động mạnh khiến thân nhiệt tăng cao, cơ thể sẽ thoát nhiều mô hôi, mô hôi thoát ra đem theo một lượng nhiệt nhất định giúp cơ thể điều chỉnh nhiệt độ.

- Ngoài ra, việc ra mồ hôi còn giúp bài tiết một số chất dư thừa, chất độc giúp thanh lọc cơ thể.

Vận dụng 4 trang 123 KHTN lớp 7: Vì sao chúng ta cần uống nhiều nước hơn khi trời nóng hoặc khi vận động mạnh?

Trả lời:

Khi trời nóng hoặc khi vận động mạnh, cơ thể chúng ta thường ra nhiều mồ hôi để điều hòa nhiệt độ cơ thể, khi đó dẫn đến mất nước nhiều. Vì vậy, cần bổ sung thêm nước cho cơ thể để bù đắp lại lượng nước đã mất, đảm bảo cân bằng nước cho các quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường.

II. Dinh dưỡng ở động vật

Câu hỏi 5 trang 124 KHTN lớp 7Cho biết nhu cầu dinh dưỡng là gì? Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào những yếu tố nào?

Trả lời:

- Nhu cầu dinh dưỡng là lượng thức ăn mà động vật cần thu nhận vào hằng ngày để xây dựng cơ thể và duy trì sự sống.

- Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào mỗi loài, độ tuổi, giai đoạn phát triển và cường độ hoạt động của cơ thể.

Vận dụng 5 trang 124 KHTN lớp 7: Calcium là nguyên liệu chủ yếu hình thành nên vỏ cứng của trứng ở gia cầm. Nếu chế độ ăn thiếu calcium có thể ảnh hưởng gì đến đẻ trứng ở gia cầm?

Trả lời:

Do calcium là nguyên liệu chủ yếu hình thành nên vỏ cứng của trứng ở gia cầm nên nếu chế độ ăn thiếu calcium dẫn đến việc hình thành vỏ trứng bị ảnh hưởng, thường làm vỏ trứng bị mềm, ảnh hưởng đến chất lượng trứng.

Câu hỏi 6 trang 124 KHTN lớp 7: Quan sát hình 26.2, mô tả con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn, hấp thu chất dinh dưỡng và thải bã ở người?

 Quan sát hình 26.2, mô tả con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn

Trả lời:

Con đường thu nhận và tiêu hoá thức ăn, hấp thu chất dinh dưỡng và thải bã ở người được thực hiện thông qua hệ tiêu hóa:

- Miệng thu nhận thức ăn, nghiền nhỏ và đẩy thức ăn xuống thực quản, sau đó thức ăn được đưa xuống dạ dày. 

- Ở dạ dày thức ăn sẽ được nhào trộn thành một hỗn hợp lỏng và tiêu hoá một phần.

- Thức ăn tiếp tục được tiêu hoá ở ruột non và hấp thụ chất dinh dưỡng. 

 - Khi đi qua ruột già, hỗn hợp chất lỏng tiếp tục được tái hấp thu lại nước và chuyển thành chất thải rắn. 

- Thông qua trực tràng và hậu môn, chất thải rắn được thải ra ngoài.

Tìm hiểu thêm trang 124 KHTN lớp 7: Thỏ ăn cỏ xanh non và hoa màu nhưng đôi khi cũng ăn luôn cả phân của nó thải ra trong đêm. Tại sao?

Trả lời:

Thỏ ăn cỏ xanh non và hoa màu nhưng đôi khi cũng ăn luôn cả phân của nó thải ra trong đêm vì: Vào ban ngày, chúng ăn một lượng lớn cỏ tươi non dẫn đến dinh dưỡng quá thừa, đến tối hình thành phân mềm thải ra ngoài cơ thể. Vì các chất dinh dưỡng trong phân mềm đã ở trạng thái tiêu hóa một nửa, dễ được cơ thể hấp thu và sử dụng, do đó thỏ có xu hướng ăn lại phân của mình.

Luyện tập 1 trang 125 KHTN lớp 7: Quan sát hình 26.3, phân biệt các giai đoạn: thu nhận, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã ở người?

 Quan sát hình 26.3, phân biệt các giai đoạn: thu nhận, tiêu hoá thức ăn

Trả lời:

Phân biệt các giai đoạn thu nhận, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã:

- Thu nhận: Miệng thu nhận, nghiền nhỏ và đẩy thức ăn xuống thực quản.

- Tiêu hóa thức ăn: diễn ra ở dạ dày: thức ăn sẽ được nhào trộn thành một hỗn hợp lỏng và tiêu hoá.

- Hấp thụ chất dinh dưỡng: diễn ra ở ruột non: các chất dinh dưỡng từ thức ăn được hấp thụ vào mạch máu và hệ bạch huyết (lipit).

- Thải bã: phần bã đi qua ruột già tiếp tục được tái hấp thu và chuyển thành chất thải rắn. Thông qua trực tràng và hậu môn, chất thải rắn được thải ra ngoài

Câu hỏi 7 trang 125 KHTN lớp 7: Thức ăn đã tiêu hoá (chất dinh dưỡng) đi đến các bộ phận khác nhau của cơ thể theo con đường nào?

Trả lời:

Thức ăn đã được tiêu hoá (chất dinh dưỡng) đi đến các bộ phận của cơ thể thông qua hệ tuần hoàn.

Luyện tập 2 trang 126 KHTN lớp 7: Mô tả con đường vận chuyển các chất thông qua hệ tuần hoàn ở cơ thể người.

Trả lời:

Ở người, con đường vận chuyển các chất thông qua hai vòng tuần hoàn:

 - Vòng tuần hoàn lớn vận chuyển máu mang chất dinh dưỡng và oxygen từ tâm thất trái theo động mạch tới các cơ quan của cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất. Các chất thải theo máu tới các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài. Khí carbon dioxide từ các cơ quan của cơ thể theo tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải.

- Vòng tuần hoàn nhỏ vận chuyển máu mang khí carbon dioxide từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi. Ở đây diễn ra quá trình trao đổi khí, máu giàu oxygen theo tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái.

III. Vận dụng trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng vào thực tiễn

Câu hỏi 8 trang 126 KHTN lớp 7: Vì sao cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất, đủ lượng?

Trả lời:

Cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất, đủ lượng vì

- Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi người phụ thuộc vào mức độ hoạt động, giới tính và độ tuổi → Cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất, đủ lượng cho mỗi người.

- Xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng sẽ cung cấp đầy đủ các chất, năng lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Điều đó sẽ đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng phát triển và hoạt động bình thường.

Câu hỏi 9 trang 126 KHTN lớp 7: Vì sao ta cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?

Trả lời:

Cần phối hợp ăn nhiều loại thức ăn là vì: 

- Cơ thể chúng ta cần nhiều chất dinh dưỡng khác nhau mà không có một thức ăn nào có thể cung cấp đầy đủ các chất cần thiết cho cơ thể. 

- Chế độ ăn thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng đều có hại cho cơ thể. Nếu ăn một loại thức ăn với lượng nhiều và trong thời gian dài sẽ bị mất cân bằng dinh dưỡng, có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

Luyện tập 3 trang 126 KHTN lớp 7: Kể tên các loại thực phẩm chứa nhiều đạm, chất béo, vitamin.

Trả lời:

- Các loại thực phẩm chứa đạm: thịt, cá, trứng, sữa, đậu nành,…

- Các loại thực phẩm chứa chất béo: mỡ động vật, bơ, lạc, đậu phộng,…

- Các loại thực phẩm chứa vitamin: rau xanh, hoa quả tươi,…

Vận dụng 6 trang 127 KHTN lớp 7: Thiết kế một bữa ăn đủ lượng, đủ chất cho gia đình em?

Trả lời:

- 1 bữa ăn cho gia đình để đầy đủ dưỡng chất cần có: chất đạm, chất béo, chất bột đường, vitamin, khoáng chất với lượng vừa đủ.

- Thực đơn tham khảo cho bữa trưa của gia đình:

+ Cơm (gạo tẻ)

+ Đậu phụ chưng cà chua

+ Thịt gà ta rang

+ Cải bắp luộc

+ Dưa hấu tráng miệng

Câu hỏi 10 trang 127 KHTN lớp 7: Kể tên một số bệnh do thiếu dinh dưỡng mà em biết. Nêu biện pháp phòng, tránh các bệnh đó?

Trả lời:

- Một số bệnh do thiếu dinh dưỡng: suy dinh dưỡng, còi xương, bướu cổ, khô mắt,....

- Biện pháp phòng, tránh các bệnh thiếu chất dinh dưỡng trên: Phối hợp chế độ dinh dưỡng hợp lí kết hợp với chế độ nghỉ ngơi và vận động cơ thể phù hợp.

+ Bệnh suy dinh dưỡng, còi xương là do thiếu chất đạm → Cần bổ sung các món ăn giàu đạm, bột đường trong thực đơn hằng ngày.

+ Bệnh bướu cổ là do thiếu iodine → Cần sử dụng muối có chứa iodine để nêm nếm gia vị.

+ Bệnh khô mắt là do thiếu vitamin A → Cần bổ sung các loại hoa quả, rau củ có chứa nhiều vitamin A.

Câu hỏi 11 trang 127 KHTN lớp 7Vì sao rèn luyện thể thao và lao động kết hợp với dinh dưỡng phù hợp thì có thể phòng, tránh một số bệnh do dinh duỡng không hợp lí?

Trả lời:

- Việc bổ sung dinh dưỡng đầy đủ là rất cần thiết đối với cơ thể. 

- Tuy nhiên, việc luyện tập thể dục thể thao và lao động cũng quan trọng không kém vì: Nếu các chất dinh dưỡng được nạp vào mà không được hấp thụ và chuyển hóa tốt hoặc các chất độc hại, dư thừa không được đào thải ra bên ngoài thì sẽ có hại cho sức khoẻ. Mà tập thể dục thể thao và lao động là một biện pháp hiệu quả giúp tăng cường khả năng trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong cơ thể → giúp cơ thể sử dụng hiệu quả các chất dinh dưỡng được nạp vào.

→ Vì thế, rèn luyện thể thao và lao động kết hợp với dinh dưỡng phù hợp thì có thể phòng, tránh một số bệnh do dinh duỡng không hợp lí.

Câu hỏi 12 trang 127 KHTN lớp 7: Thế nào là thực phẩm sạch và an toàn? Làm thế nào để thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm?

Trả lời:

- Thực phẩm sạch và an toàn là những thực phẩm không chứa chất gây hại cho sức khỏe của con người như các kim loại nặng, chất phụ gia, thuốc trừ sâu,…

- Để thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm ta cần: 

+ Chọn nguồn thực phẩm có nguồn gốc an toàn.

+ Đảm bảo an toàn trong khâu chế biến: Rửa sạch thực phẩm trước khi ăn hoặc chế biến, thực hiện ăn chín uống sôi, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh,…

+ Đảm bảo an toàn trong khâu bảo quản: Sử dụng phương pháp bảo quản an toàn, thích hợp; thức ăn còn thừa được bảo quản trong tủ lạnh nên đun sôi lại trước khi tái sử dụng;…

Luyện tập 4 trang 127 KHTN lớp 7: Nêu một số bệnh do chế độ dinh dưỡng, vệ sinh ăn uống chưa hợp lí ở địa phương em và biện pháp phòng, tránh theo gợi ý bảng 26.2.

 Nêu một số bệnh do chế độ dinh dưỡng, vệ sinh ăn uống chưa hợp lí ở địa phương

Trả lời:

Tình huống

Biện pháp phòng, tránh

Trẻ em bị suy dinh dưỡng

- Tuyên truyền bổ sung đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ trong bữa ăn hàng ngày.

- Giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Giữ vệ sinh môi trường, vệ sinh cơ thể trẻ.

- Tẩy giun định kì cho trẻ 6 tháng/lần.

Trẻ em bị thừa cân béo phì

- Có chế độ ăn bổ sung hợp lí, đúng thời điểm ăn đủ số bữa theo lứa tuổi, khẩu phần ăn cân đối, phối hợp nhiều nhóm thực phẩm.

- Theo dõi tăng trưởng của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng tại gia đình và trường học để phát hiện sớm và điều chỉnh kịp thời.

Trẻ em bị tiêu chảy do ăn uống

- Giữ vệ sinh cơ thể trẻ và vệ sinh môi trường.

- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Có chế độ ăn uống hợp lí, ăn chín uống sôi.

Vận dụng 7 trang 127 KHTN lớp 7: Tìm hiểu các biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương.

Trả lời:

Các biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương:

- Tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền, bồi dưỡng cán bộ y tế kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch để về tuyên truyền cho người dân.

- Tuyên truyền cho người dân, học sinh về an toàn thực phẩm, sử dụng nước sạch.

- Dán aphich, băng rôn tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch,…


BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA




SÁCH BÀI TẬP


Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 56

Bài 26.1 trang 56 SBT Khoa học tự nhiên 7: Mô tả các bước trong quá trình dinh dưỡng ở động vật.

Lời giải:

Các bước trong quá trình dinh dưỡng ở động vật là:

- Thu nhận: tiếp thu, nghiền nhỏ thức ăn.

- Tiêu hóa: biến đổi thức ăn phức tạp thành dạng đơn giản nhờ tác dụng của enzyme.

- Hấp thụ: hấp thụ các chất dinh dưỡng từ thức ăn đã tiêu hóa và mang chúng đến tất cả các bộ phận của cơ thể thông qua máu hoặc bạch huyết.

- Tổng hợp: sử dụng các chất dinh dưỡng hấp thụ từ thức ăn để tăng trưởng, sửa chữa và duy trì cơ thể.

- Thải bã: tống thức ăn không tiêu cùng với chất thải ra ngoài.

Bài 26.2 trang 56 SBT Khoa học tự nhiên 7: Ở mao mạch, máu chảy chậm hơn ở động mạch vì

A. tổng tiết diện của mao mạch lớn.

B. mao mạch thường ở gần tim.

C. số lượng mao mạch ít hơn.

D. áp lực co bóp của tim tăng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Vận tốc máu phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch → Ở mao mạch, máu chảy chậm hơn ở động mạch vì tổng tiết diện của mao mạch lớn.

Bài 26.3 trang 56 SBT Khoa học tự nhiên 7: Động mạch là những mạch máu

A. xuất phát từ tim, có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ quan và không tham gia điều hòa lượng máu đến các cơ quan.

B. xuất phát từ tim, có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ quan và tham gia điều hòa lượng máu đến các cơ quan.

C. chảy về tim, có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ quan và không tham gia điều hòa lượng máu đến các cơ quan.

D. xuất phát từ tim, có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ quan và thu hồi sản phẩm bài tiết của các cơ quan.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Động mạch là những mạch máu xuất phát từ tim, có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ quan và tham gia điều hòa lượng máu đến các cơ quan.

- Tĩnh mạch là mạch máu thuộc hệ tuần hoàn trong cơ thể, có vai trò vận chuyển máu từ các mao mạch có lượng oxygen thấp trở về tim.

- Mao mạch là những mạch máu nhỏ liên kết giữa các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch. Những mạch máu này có thành mỏng cho phép oxygen, các chất dinh dưỡng đi vào tế bào; carbon dioxide và các chất thải qua thành mạch để vào máu. Quá trình trao đổi chất giữa mô cơ quan và mạch máu sẽ diễn ra tại những mao mạch này.

Bài 26.4 trang 56 SBT Khoa học tự nhiên 7: Ý nghĩa chủ yếu của việc ra mồ hôi ở cơ thể người là

A. giảm nhịp tim.

B. bài tiết chất thải.

C. điều hòa thân nhiệt.

D. giảm cân.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Chức năng chính của tuyến mồ hôi là giữ cho nhiệt độ cơ thể ở mức khoảng 37°C. Để duy trì thân nhiệt, cơ thể sẽ tiết ra mồ hôi trong môi trường nóng hoặc khi hoạt động thể chất. Khi nước trong mồ hôi bay hơi, bề mặt da sẽ nguội đi. Quá trình tiết mồ hôi được điều khiển bởi hệ thống thần kinh trung ương.

Bài 26.5 trang 56 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vận chuyển chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể là chức năng của hệ cơ quan nào?

A. Hệ tiêu hóa.

B. Hệ tuần hoàn.

C. Hệ bài tiết.

D. Hệ thần kinh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Ở động vật đa bào có cấu trúc cơ thể phức tạp, vận chuyển chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể là chức năng của hệ tuần hoàn. Ở người, con đường vận chuyển các chất thông qua hai vòng tuần hoàn:

- Vòng tuần hoàn lớn vận chuyển máu mang chất dinh dưỡng và oxygen từ tâm thất trái theo động mạch đi tới các cơ quan của cơ thể, ở đây diễn ra quá trình trao đổi chất. Chất thải theo máu tới các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài. Khí carbon dioxide từ các cơ quan của cơ thể theo tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải.

- Vòng tuần hoàn nhỏ vận chuyển máu mang khí carbon dioxide từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi, ở đây diễn ra quá trình trao đổi khí. Máu giàu oxygen theo tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái.

Bài 26.6 trang 56 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quá trình tiêu hóa thức ăn hoàn thành ở

A. gan.

B. dạ dày.

C. ruột non.

D. ruột già.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Ruột non là một trong những cơ quan trong hệ thống tiêu hóa cực kì quan trọng. Ruột non nằm giữa dạ dày và ruột già. Tại đây có chứa rất nhiều loại dịch tiêu hóa khác nhau như: dịch tụy, dịch mật và dịch ruột có chức năng phân giải thức ăn thành những chất đơn giản để cơ thể có thể hấp thụ được.

Bài 26.7 trang 56 SBT Khoa học tự nhiên 7: Khẳng định nào sau đây mô tả đúng ý nghĩa của quá trình tiêu hóa thức ăn?

A. Để tận dụng các phân tử thức ăn hòa tan đơn giản.

B. Để phá vỡ các phân tử thức ăn phức tạp thành các phân tử hòa tan đơn giản.

C. Để tạo ra các phân tử thực phẩm phức tạp từ các phân tử hòa tan đơn giản.

D. Để loại bỏ các phân tử thức ăn phức tạp khỏi cơ thể.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Quá trình tiêu hóa thức ăn là quá trình phá vỡ các phân tử thức ăn phức tạp thành các phân tử hòa tan đơn giản để cơ thể có thể hấp thu được.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 57

Bài 26.8 trang 57 SBT Khoa học tự nhiên 7: Chức năng của ruột già là

A. hấp thụ các sản phẩm của quá trình tiêu hóa.

B. tiếp tục tiêu hóa protein, carbohydrate và chất béo.

C. giải phóng các enzyme tiêu hóa.

D. hấp thụ lại nước.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Ruột già là phần thấp của hệ tiêu hóa. Ruột già thường dài khoảng 1,5 m và bao gồm manh tràng, ruột thừa, đại tràng và trực tràng nằm trong ổ bụng. Ruột già có chức năng là tái hấp thụ nước từ chất thải lỏng, chuyển thành chất thải rắn (phân).

Bài 26.9 trang 57 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tĩnh mạch là những mạch máu đi từ

A. mao mạch về tim và có chức năng thu máu từ động mạch và đưa máu về tim.

B. động mạch về tim và có chức năng thu chất dinh dưỡng từ mao mạch đưa về tim.

C. mao mạch về tim và có chức năng thu chất dinh dưỡng từ mao mạch đưa về tim.

D. mao mạch về tim và có chức năng thu máu từ mao mạch đưa về tim.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Tĩnh mạch là những mạch máu đi từ mao mạch về tim và có chức năng thu máu từ mao mạch đưa về tim.

- Động mạch là những mạch máu xuất phát từ tim, có chức năng đưa máu từ tim đến các cơ quan và tham gia điều hòa lượng máu đến các cơ quan.

- Mao mạch là những mạch máu nhỏ liên kết giữa các tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch. Những mạch máu này có thành mỏng cho phép oxygen, các chất dinh dưỡng đi vào tế bào; carbon dioxide và các chất thải qua thành mạch để vào máu. Quá trình trao đổi chất giữa mô cơ quan và mạch máu sẽ diễn ra tại những mao mạch này.

Bài 26.10 trang 57 SBT Khoa học tự nhiên 7: Cách tốt nhất để giảm cân là

A. ăn kiêng chất đạm và chất béo.

B. tránh tất cả chất béo và đường càng nhiều càng tốt.

C. ăn uống lành mạnh và tập thể dục.

D. chỉ ăn những khẩu phần nhỏ hơn những gì bạn đã ăn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Giảm cân là nhu cầu của nhiều người nhưng cần phải có một cách giảm cân hiệu quả để không làm ảnh hưởng đến sức khỏe của chính mình. Cách giảm cân tại nhà hiệu quả là tập thể dục kết hợp với chế độ ăn uống lành mạnh. Việc sẽ giúp bạn giảm cân nhanh chóng và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

- Ăn kiêng chất đạm và chất béo, tránh tất cả chất béo và đường càng nhiều càng tốt, chỉ ăn những khẩu phần nhỏ hơn những gì bạn đã ăn không phải là những biện pháp giảm cân hiệu quả vì sẽ làm mất cân bằng dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sức khỏe của người thực hiện.

Bài 26.11 trang 57 SBT Khoa học tự nhiên 7: Mô tả nào sau đây phù hợp nhất về khái niệm calo?

A. Calo là thước đo của khối lượng thức ăn.

B. Calo là thước đo của năng lượng dự trữ trong thức ăn.

C. Calo là thước đo của hàm lượng các chất trong thực phẩm.

D. Calo là thước đo của vitamin dự trữ trong thực phẩm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Calo hay còn gọi là calories là 1 đơn vị để tính năng lượng dự trữ từ những loại thực phẩm được nạp vào cơ thể hằng ngày. Nếu nạp quá nhiều calo vào cơ thể sẽ dẫn đến tình trạng dư thừa năng lượng, tích mỡ và béo phì. Ngược lại nếu thiếu calo, cơ thể sẽ mệt mỏi, không sức sống, ốm yếu, dễ bị gầy còm, thiếu cân. Chính vì vậy việc cân bằng calo cho cơ thể là điều vô cùng cần thiết.

Bài 26.12 trang 57 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong hệ mạch, máu vận chuyển nhờ

A. dòng máu chảy liên tục.

B. sự va đẩy của các tế bào máu.

C. sự co bóp của mao mạch.

D. sự co bóp của tim.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ sức đẩy do tim tạo ra (tâm thất co). Sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch máu gọi là huyết áp (huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất dãn) và vận tốc máu trong mạch.

Bài 26.13 trang 57 SBT Khoa học tự nhiên 7: Một ngày em cần uống bao nhiêu cốc nước? Vì sao? Em hãy nêu vai trò của nước với cơ thể người.

Lời giải:

- Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng vào năm 2012, nhu cầu nước mỗi ngày của trẻ em theo cân nặng > 21 kg là 1500 mL + 20 mL/kg cho mỗi 20 kg tăng trưởng. Như vậy, một ngày em cần uống khoảng 2 lít nước để đảm bảo nhu cầu nước trong ngày.

- Vai trò của nước với cơ thể người:

+ Nước là thành phần quan trọng trong tế bào và cơ thể.

+ Nước là môi trường và nguyên liệu cho quá trình trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng của tế bào và cơ thể.

+ Nước là dung môi vận chuyển các chất dinh dưỡng, chất thải trong tế bào và mô.

+ Nước tham ra duy trì nhiệt độ bình thường của cơ thể.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 58

Bài 26.14 trang 58 SBT Khoa học tự nhiên 7: Liệt kê các con đường thải nước của cơ thể người. Đánh dấu X vào ô trống các dấu hiệu khi cơ thể thiếu nước trong bảng sau đây.

1. Miệng khô

 

2. Tóc đen

 

3. Nước tiểu màu vàng đậm

 

4. Tiểu ít

 

5. Da khô

 

6. Chóng mặt

 

7. Yếu cơ

 

8. Thèm ăn

 

9. Tim đập nhanh

 

Lời giải:

- Con đường thải nước ở cơ thể người: hơi thở, mồ hôi, bốc hơi qua da, nước trong phân, nước tiểu.

- Dấu hiệu khi cơ thể thiếu nước:

1. Miệng khô

X

2. Tóc đen

 

3. Nước tiểu màu vàng đậm

X

4. Tiểu ít

X

5. Da khô

X

6. Chóng mặt

X

7. Yếu cơ

X

8. Thèm ăn

 

9. Tim đập nhanh

X

Bài 26.15 trang 58 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hoàn thành sơ đồ đường đi của máu ở hai vòng tuần hoàn:

a) Vòng tuần hoàn nhỏ

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

b) Vòng tuần hoàn lớn

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)Lời giải:

a) Vòng tuần hoàn nhỏ: vận chuyển máu mang khí carbon dioxide từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi, ở đây diễn ra quá trình trao đổi khí. Máu giàu oxygen theo tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

b) Vòng tuần hoàn lớn: vận chuyển máu mang chất dinh dưỡng và oxygen từ tâm thất trái theo động mạch đi tới các cơ quan của cơ thể, ở đây diễn ra quá trình trao đổi chất. Chất thải theo máu tới các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài. Khí carbon dioxide từ các cơ quan của cơ thể theo tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Bài 26.16 trang 58 SBT Khoa học tự nhiên 7: Ở người, quá trình tiêu hóa thức ăn (thu nhận, tiêu hóa, hấp thụ và thải bã) diễn ra như thế nào?

Lời giải:

Quá trình tiêu hóa thức ăn bắt đầu trong khoang miệng. Thức ăn được nghiền nhỏ, thấm nước bọt (tiêu hóa một phần carbohydrate) và nuốt, qua hầu và thực quản dẫn đến dạ dày. Tại dạ dày, quá trình tiêu hóa thức ăn cả cơ học và hóa học đều diễn ra. Từ dạ dày, thức ăn đã tiêu hóa đi vào ruột non, nơi diễn ra quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng. Từ ruột non, chất thải di chuyển vào ruột già (tái hấp thụ nước), chuyển thành chất thải rắn trước khi bài xuất ra ngoài.

Bài 26.17 trang 58 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vì sao chúng ta cần uống nhiều nước khi trời nóng hoặc khi vận động mạnh?

Lời giải:

Khi trời nóng hoặc khi vận động mạnh, một lượng lớn nước thoát ra ngoài qua mồ hôi. Để đảm bảo cân bằng nước cho cơ thể, chúng ta cần uống nhiều nước hơn so với bình thường.

Bài 26.18 trang 58 SBT Khoa học tự nhiên 7: Chú thích các bộ phận của hệ tiêu hóa ở người có trong hình 26.1 và cho biết chức năng các bộ phận đó.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Các bộ phận của hệ tiêu hóa ở người có trong hình 26.1 và cho biết chức năng các bộ phận đó:

1. Miệng: thu nhận và nghiền nhỏ thức ăn.

2. Thực quản: vận chuyển thức ăn.

3. Dạ dày: chứa và tiêu hóa một phần thức ăn.

4. Ruột non: tiêu hóa thức ăn và hấp thụ chất dinh dưỡng.

5. Ruột già: tái hấp thụ nước từ chất thải lỏng, chuyển thành chất thải rắn (phân).

6. Trực tràng: chứa phân.

7. Hậu môn: đẩy phân ra khỏi cơ thể.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 59

Bài 26.19 trang 59 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trẻ em thường thích ăn “bim bim”. Theo em, loại thực phẩm này chứa nhiều chất dinh dưỡng nào? Ăn nhiều bim bim có tốt cho sức khỏe không?

Lời giải:

- “Bim bim” là loại thực phẩm chứa nhiều carbohydrate và lipid.

- Nếu ăn nhiều “bim bim” sẽ không tốt đối với sức khỏe vì nếu ăn nhiều có thể gây béo phì (dư thừa carbohydrate và lipid) và thiếu dinh dưỡng (thiếu các nhóm chất cần thiết khác cho cơ thể như protein, vitamin và khoáng,…).

Bài 26.20 trang 59 SBT Khoa học tự nhiên 7: Điền tên thành phần dinh dưỡng và các loại thực phẩm tương ứng với các bậc trong tháp dinh dưỡng sau:

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

Tên thành phần dinh dưỡng và các loại thực phẩm tương ứng với các bậc trong tháp dinh dưỡng:

1. Carbohydrate: bánh mì, cơm, khoai, ngô,…

2. Vitamin, chất khoáng, chất xơ: hoa quả, rau xanh.

3. Protein: thịt, trứng, sữa, cá, tôm.

4. Lipid: dầu, mỡ.

Bài 26.21 trang 59 SBT Khoa học tự nhiên 7: Phát biểu nào sau đây về sự vận chuyển các chất ở các sinh vật khác nhau là đúng?

(1) Ở sinh vật đơn bào, các chất được trao đổi trực tiếp với môi trường qua thành cơ thể.

(2) Ở thực vật, nước và chất khoáng được vận chuyển qua các mạch gỗ. Chất dinh dưỡng được vận chuyển bởi các mạch rây từ lá đến các bộ phận khác nhau của cây.

(3) Ở người, việc vận chuyển các chất dinh dưỡng, khí và các chất hóa học cần thiết được thực hiện bởi máu, được tim bơm và lưu thông trong các mạch máu.

A. Chỉ (1) đúng.

B. Chỉ (1) và (2) đúng.

C. Chỉ (2) và (3) đúng.

D. Tất cả (1), (2) và (3) đều đúng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

(1) Đúng. Ở sinh vật đơn bào, do cấu tạo cơ thể đơn giản chỉ gồm một tế bào, các chất được trao đổi trực tiếp với môi trường qua thành cơ thể.

(2) Đúng. Ở thực vật, nước và chất khoáng được vận chuyển qua các mạch gỗ. Chất dinh dưỡng được vận chuyển bởi các mạch rây từ lá đến các bộ phận khác nhau của cây.

(3) Đúng. Ở người, việc vận chuyển các chất dinh dưỡng, khí và các chất hóa học cần thiết được thực hiện bởi máu, được tim bơm và lưu thông trong các mạch máu (hệ tuần hoàn).


Post a Comment

Previous Post Next Post