Bài 29: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

TÓM TẮT LÝ THUYẾT


I. Thành phần hóa học, cấu trúc và tính chất của nước

- Cấu tạo của phân tử nước: Phân tử nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử hydrogen liên kết với 1 nguyên tử oxygen bằng liên kết cộng hóa trị.

Lý thuyết KHTN 7 Bài 29 ngắn nhất: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật (KNTT)

- Liên kết cộng hóa trị bị lệch về phía nguyên tử oxygen nên đầu mang oxygen tích điện âm, đần mang hydrogen tích điện dương => tạo nên tính phân cực của nước.

- Tính phân cực của phân tử nước: Cặp electron trong liên kết cộng hóa trị bị lệch về phía nguyên tử oxygen nên đầu mang nguyên tử oxygen của phân tử nước tích điện âm còn đầu mang nguyên tử hydrogen tích điện dương. Do tính chất phân cực nên các phân tử nước hút lẫn nhau và hút các phân tử phân cực khác, nhờ đó nước trở thành dung môi hòa tan nhiều chất.


II. Vai trò của nước đối với sinh vật

- Vai trò của nước đối với sinh vật:

+ Là thành phần chủ yếu tham gia cấu tạo nên tế bào và cơ thể sinh vật.

+ Là nguyên liệu và môi trường của nhiều quá trình sống trong cơ thể như quá trình quang hợp, tiêu hóa, hấp thụ chất dinh dưỡng,…

+ Góp phần vận chuyển các chất dinh dưỡng trong cơ thể.

+ Góp phần điều hòa nhiệt độ cơ thể.

- Nếu cơ thể bị thiếu nước thì quá trình sống cơ bản sẽ bị rối loạn và có thể bị chết.


III. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với sinh vật

Chất dinh dưỡng cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho các quá trình sống của cơ thể. Nhu cầu chất dinh dưỡng của cơ thể mỗi loài và ở từng giai đoạn là khác nhau.

Thiếu hay thừa dinh dưỡng đều làm cơ thể sinh vật sinh trưởng và phát triển không bình thường.

1. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với thực vật

- Đối với thực vật, chất dinh dưỡng có vai trò cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho các quá trình sống ở cơ thể:

+ Tham gia cấu tạo nên cơ thể.

+ Là nguyên liệu để thực vật tổng hợp nên các chất hữu cơ trong cơ thể.

+ Tham gia điều tiết quá trình trao đổi chất trong cơ thể.

Lý thuyết KHTN 7 Bài 29 ngắn nhất: Vai trò của nước và chất dinh dưỡng đối với sinh vật (KNTT)

- Một số biểu hiện ở thực vật khi thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng:

+ Thiếu đạm (N), cây sinh trưởng kém, lá non mỏng màu xanh nhạt, các lá già chuyển vàng và rụng sớm, kích thước lá bị nhỏ đi, đẻ nhánh và phân cành kém.

+ Thiếu lân (P), lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu hướng dựng đứng; lá bị tối lại so với cây có đủ lân; cây sinh trưởng chậm lại và quá trình chín cũng bị kéo dài.

+ Thiếu K, các lá già trở nên vàng sớm và bắt đầu từ bìa lá sau đó bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá chết và bị hủy hoại và lá có biểu hiện như bị rách. 

+ Thiếu Ca: Các lá non của cây mới trồng bị biến dạng và có màu xanh lụa sẫm không bình thường, thiếu nặng cành non bị chết; lá có hình đài hoa và quăn; đôi khi trái bị nứt, vị đắng, trái không bảo quản được lâu. 

+ Thiếu sắt: Thiếu sắt gây ra hiện tượng màu xanh lá cây nhợt nhạt (bạc lá) với sự phân biệt rõ ràng giữa những gân lá màu xanh và khoảng giữa màu vàng. Thiếu sắt nặng có thể chuyển toàn bộ cây thành màu vàng tới trắng lợt.

2. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với động vật

Thức ăn chứa các loại chất dinh dưỡng cần cho cơ thể. Trong đó các chất dinh dưỡng cần với lượng lớn là chất đạm, chất bột đường, chất béo. Các chất cần với lượng ít hơn nhưng không thể thiếu là chất khoáng và vitamin.


CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA


Mở đầu

Trả lời câu hỏi trang 122 SGK KHTN 7 

Quan sát một cây trưởng thành to lớn được phát triển từ một hạt nhỏ xíu ban đầu, có bao giờ em tự hỏi: Nhờ đâu mà cây có thể lớn lên được? Nguyên liệu để tạo nên sự thay đổi kì diệu đó là gì?

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 29 | Soạn KHTN 7 Bài 29 ngắn nhất - Kết nối TT

Lời giải

- Cây lớn lên nhờ sự tăng lên về số lượng và kích thước của tế bào trong cơ thể do sự lớn lên và phân chia của tế bào.

- Nguyên liệu để tạo nên sự thay đổi về kích thước của cây là nước và chất dinh dưỡng.


I. Thành phần hóa học, cấu trúc và tính chất của nước

Trả lời câu hỏi trang 122 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Quan sát Hình 29.1 và liên hệ với kiến thức đã học để trả lời các câu hỏi sau:

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 29 | Soạn KHTN 7 Bài 29 ngắn nhất - Kết nối TT

Câu 1: Phân tử nước được cấu tạo từ những nguyên tử nào? Trong phân tử nước, các nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết gì?

Câu 2: Tính phân cực của phân tử nước được thể hiện như thế nào?

Lời giải

Câu 1:

Cấu tạo của phân tử nước:

- Phân tử nước được cấu tạo từ hai nguyên tử hydrogen liên kết với một nguyên tử oxygen.

- Trong phân tử nước, các nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị.

Câu 2:

Do nguyên tử oxygen có khả năng hút electron mạnh hơn nên các electron dùng chung trong liên kết cộng hoá trị có xu hướng bị lệch về phía oxygen, dẫn đến đầu oxygen của phân tử nước tích điện âm một phần, còn đầu hydrogen tích diện dương một phần. Do có hai đầu tích điện trái dấu nhau nên phân tử nước có tính phân cực.


II. Vai trò của nước đối với sinh vật

Trả lời câu hỏi trang 123 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Nêu vai trò của nước đối với sinh vật. Điều gì sẽ xảy ra nếu sinh vật bị thiếu nước?

Câu 2: Hãy đề xuất cách tiến hành thí nghiệm chứng minh khẳng định "Nếu thiếu nước trong thời gian dài, cây sẽ bị héo, giảm sức sống và có thể chết"

Câu 3: Khi bị nôn, sốt cao hoặc tiêu chảy, cơ thể bị mất rất nhiều nước. Trong trường hợp đó, em cần làm gì?

Lời giải
Câu 1:

Nước góp phần vận chuyển các chất dinh dưỡng. Chúng còn là nguyên liệu và môi trường của nhiều quá trình sống trong cơ thể như quá trình quang hợp ở thực vật, quá trình tiêu hóa và hấp thụ thức ăn ở động vật, ...

Nếu sinh vật bị thiếu nước, các quá trình sống cơ bản sẽ bị rối loại và có thể bị chết.

Câu 2:

Em có thể xây dựng mô hình thí nghiệm như sau:

- Mẫu thí nghiệm: Hai chậu cây nhỏ (có thể chọn các loại cây nhỏ như các loại rau mầm,...): Một chậu thí nghiệm và một chậu đối chứng.

- Thực hiện thí nghiệm: Một chậu chứa cây được tưới nước đầy đủ (mẫu đối chứng) và một chậu không tưới cây (mẫu thí nghiệm).

Sau khoảng 2-3 ngày quan sát hiện tượng xảy ra với hai cây và đưa ra nhận xét.

Câu 3:

Khi bị nôn, sốt cao hoặc tiêu chảy, chúng ta cần:

- Sử dụng phương pháp phù hợp để ngăn cản hiện tượng nôn, sốt cao hoặc tiêu chảy nhằm ngăn cản sự tiếp tục mất nước của cơ thể.

- Bổ sung lại nước, chất điện giải cho cơ thể bằng đường ăn uống hoặc truyền dịch.


III. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với sinh vật

Trả lời câu hỏi trang 124 SGK KHTN 7 

* Câu hỏi và bài tập

Câu 1: Chất dinh dưỡng có vai trò gì đối với thực vật? Nêu một số biểu hiện ở thực vật khi thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng.

Câu 2: Giải thích tại sao trong trồng trọt, người ta thường trồng thay đổi các loài cây khác nhau trên cùng một diện tích đất trồng ở các mùa vụ khác nhau trong một năm.

Lời giải

Câu 1:

- Chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với thực vật, cung cấp nguyên liệu và năng lượng để sinh vật thực hiện các quá trình sống.

- Biểu hiện thiếu nitrogen ở cây nho là lá cây bị vàng, biểu hiện thiếu magnesium ở cây cà chua là lá cây bị vàng và xoăn.

Câu 2:

Người ta thường trồng thay đổi các loài cây khác nhau trên cùng một diện tích đất trồng ở các mùa vụ khác nhau trong một năm vì:

- Mỗi loài cây có một nhu cầu khác nhau về nguồn nước và các chất dinh dưỡng → Thay đổi các loài cây trồng khác nhau trên cùng một khu đất trồng nhằm tận dụng tối đa nguồn nước, các chất dinh dưỡng có trong đất  và nguồn phân bón đưa vào đất, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Mỗi loài cây trồng thích hợp với các điều kiện khí hậu khác nhau (mùa vụ) → Thay đổi các loài cây trồng khác nhau ở các mùa vụ khác nhau đảm bảo điều kiện ngoại cảnh tốt nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.

- Ngoài ra, trồng thay đổi các loài cây trồng khác nhau có thể tạo ra một môi trường bất lợi cho sự tích lũy sâu bệnh ở các mùa vụ: Đối với những loài sinh vật chỉ chuyên gây hại trên một loài cây (hoặc một số giống cây), khi gặp các loài cây trồng khác nhau liên tiếp xen kẽ, chúng sẽ không thể sinh sôi được.

Trả lời câu hỏi trang 125 SGK KHTN 7 

* Hoạt động

Quan sát Hình 29.6 và liên hệ với các kiến thức đã học, thảo luận nhóm để hoàn thành thông tin theo mẫu Bảng 29.1

Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 29 | Soạn KHTN 7 Bài 29 ngắn nhất - Kết nối TT
Trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 29 | Soạn KHTN 7 Bài 29 ngắn nhất - Kết nối TT

Lời giải

Chất dinh dưỡng

Vai trò chính đổi với cơ thể

Thức ăn chứa nhiều chất dinh dưỡng

Một số biểu hiện của cơ thể khi bị thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng

Protein

- Cấu tạo tế bào cơ thể

- Giúp các quá trình trao đổi và chuyển hóa năng lượng diễn ra thuận lợi hơn

thịt gà, ...

thiếu protein: rụng tóc, gan nhiễm mỡ, ...

thừa protein: gây tăng cân, đi tiểu nhiều, mất nước, ...

CarbohydrateNguồn cung cấp năng lượng chủ yếukhoai lang. bánh mì, ...

thiếu Carbohydrate: cơ thể thiếu năng lượng, suy dinh dưỡng, ....

thừa Carbohydrate : thừa cân, béo phì, ...

Lipid

- Dự trữ năng lượng

- Chống mất nhiệt

- Là dung môi hòa tan một số loại vitamin giúp cơ thể hấp thụ được

sữa, bơ, socola, ...

thiếu lipid : suy nhược cơ thể, mất cân bằng dinh dưỡng, ...

thừa lipid: béo phì, máu nhiễm mỡ, . ...

Vitamin và chất khoáng

- Tham gia cấu tạo enzyme, xương, răng, ...

- Tham gia các hoạt động trao đổi chất của cơ thể.

hoa quả, rau củ tươi, ...

thiếu Vitamin và chất khoáng : cơ thể mệt mỏi, khô mắt, da khô, thiếu máu, sụt cân, mệt mỏi, ...

thừa Vitamin và chất khoáng : chóng mặt, buồn nôn, ...


BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA




SÁCH BÀI TẬP




Post a Comment

Previous Post Next Post