TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. Các nguyên tố hóa học
1. Các nguyên tố hóa học trong tế bào
Có khoảng 20 — 25% các nguyên tố hoá học tồn tại trong tự nhiên là các nguyên tố cần thiết cho sinh vật. Ví dụ: cơ thể người cần khoảng 25 nguyên tố.
Dựa vào tỉ lệ phần trăm khối lượng cơ thể, các nguyên tố trong cơ thể sinh vật được chia thành hai nhóm: đại lượng (còn gọi là đa lượng) và vi lượng. Các nguyên tố đại lượng chiếm lượng lớn trong cơ thể còn các nguyên tô vị lượng chiếm lượng rất nhỏ, thường nhỏ hơn 0,01 % khối lượng cơ thể.
+ Các nguyên tố đại lượng: C, H, O, N, Ca, P, K, S, Na, Cl, Mg.
+ Các nguyên tố vi lượng: Fe, Zn, Cu, I.
- Các nguyên tố đại lượng chính như C, H, O, N chiếm 96% - một khối lượng lớn trong tế bào.
2. Carbon
- Carbon tham gia cấu tạo hợp chất Carbohidrate, Protein, Lipid và Nucleic Acid
- Cacbon có thể tạo nên liên kế cộng hóa trị với các nguyên tử cacbon khác và các nguyên tử khác, có thể liên kết ở dạng mạch vòng,mạch nhánh.
- Các nguyên tử cacbon mới có thể tạo nên mạch “xương sống của các hợp chất hữu cơ chính có trong tế bào như: protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid.
II. Nước
1. Cấu tạo hóa học và tính chất vật lí, hóa học của nước
Trong phân tử nước, nguyên tử O có khả năng hút cặp electron mạnh hơn tạo nên liên kết phân cực với nguyên tử H. Nguyên tử O mang một phần điện tích âm và nguyên tử H mang một phân điện tích dương. Cấu tạo này giúp các phân tử nước dễ dàng liên kết với nhau và với nhiều phân tử khác bằng liên kết hydrogen làm cho nước có những tính chất độc đáo.
Ví dụ: Nước là dung môi hoà tan nhiều chất, nước có nhiệt bay hơi cao, sức căng bề mặt lớn so với nhiều dung môi hoá học khác.
2. Vai trò của nước
- Nước là "dung môi của sự sống" vì:
+ Nước có thể hoà tan nhiều hợp chất như muối, đường, protein...
+ Nước là môi trường cho các phản ứng và trực tiếp tham gia vào nhiều phản ứng trong tế bào.
+ Các chất trong cơ thể sống được vận chuyển là nhờ môi trường nước.
CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA
Mở đầu. Dựa vào hình 5.1, hãy cho biết màng sinh chất (màng tế bào) được cấu tạo từ những hợp chất nào. Các hợp chất này được tạo thành từ những nguyên tố hoá học nào?
Lời giải
Từ hình 5.1, ta có thể rút ra cấu tạo của màng sinh chất (màng tế bào) gồm các hợp chất là Carbohydrate, Protein và Lipid.
I. Các nguyên tố hóa học
1. Các nguyên tố hóa học trong tế bào
Trả lời câu hỏi trang 26 SGK Sinh học 10
Câu 1: Cho biết các nguyên tố trong hình 5.2 thuộc nhóm nguyên tố đại lượng hay vi lượng. Tổng tỉ lệ phần trăm của các nguyên tố C, H, O, N là bao nhiêu và tỉ lệ này có ý nghĩa gì?
Lời giải
Hình 5.2 đều có các nguyên tố thuộc nhóm nguyên tố đại lượng và vi lượng:
+ Các nguyên tố đại lượng: C, H, O, N, Ca, P, K, S, Na, Cl, Mg.
+ Các nguyên tố vi lượng: Fe, Zn, Cu, I.
- Các nguyên tố đại lượng chính như C, H, O, N chiếm 96% - một khối lượng lớn trong tế bào.
Câu 2: Kể tên một số bệnh do thiếu nguyên tố đại lượng, vi lượng ở sinh vật và nêu cách phòng những bệnh đó.
Lời giải
Một số bệnh do thiếu nguyên tố đại lượng và vi lượng ở sinh vật là:
- Một số bệnh do thiếu nguyên tố đại lượng như: Loãng xương - Thiếu Caxi (Ca); Không đậu quả ở thực vật - Thiếu Kali (Ka);...
- Một số bệnh do thiếu nguyên tố vi lượng như: Bướu cổ - Thiếu Iod; Bệnh thiếu máu - Thiếu sắt (Fe); Vô sinh, rối loạn hormone tăng trưởng - Thiếu kẽm (Zn);...
Câu 3. Em cần lưu ý điều gì trong khẩu phần ăn để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể? Vì sao?
Lời giải
Trong khẩu phần ăn để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể em cần lưu ý:
- Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh nhất.
- Để làm được điều này em cần cân bằng các chất trong khẩu phần ăn và thay đổi phối hợp ăn nhiều loại thức ăn.
Câu 4. Việc ghi thành phần dinh dưỡng trên bao bì đựng thực phẩm chế biến sẵn có ý nghĩa gì đối với người tiêu dùng? Cho một số ví dụ minh hoạ.
Lời giải
- Việc ghi thành phần dinh dưỡng trên bao bì đựng thực phẩm chế biến sẵn sẽ giúp người tiêu dùng tự cân đối dinh dưỡng trong các khẩu phần ăn của bản thân và gia đình.
Ví dụ: Giá trị dinh dưỡng trên bao bì gói bim bim 30g
2. Carbon
Trả lời câu hỏi trang 27 SGK Sinh học 10
Câu 1: Carbon tham gia cấu tạo hợp chất nào trong các hợp chất sau đây: nước, chlohydric acid, carbohydrate, protein, lipid, nucleic acid?
Lời giải
Carbon tham gia cấu tạo hợp chất Carbohidrate, Protein, Lipid và Nucleic Acid
Câu 2: Quan sát hình 5.4 và cho biết carbon có thể tạo nên loại liên kết và loại mạch gì trong các hợp chất. Từ đó giải thích vai trò của nguyên tố carbon trong cấu tạo các hợp chất của tế bào.
Lời giải
- Cacbon có thể tạo nên liên kế cộng hóa trị với các nguyên tử cacbon khác và các nguyên tử khác, có thể liên kết ở dạng mạch vòng, mạch nhánh.
- Các nguyên tử cacbon mới có thể tạo nên mạch “xương sống của các hợp chất hữu cơ chính có trong tế bào như: protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid.
II. Nước
1. Cấu tạo hóa học và tính chất vật lí, hóa học của nước
Trả lời câu hỏi trang 27 SGK Sinh học 10
Câu 1: Các nhà khoa học thường dựa vào dấu hiệu nào để tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ? Vì sao?
Lời giải
Các nhà khoa học thường dựa vào dấu hiệu của nước để tìm kiếm sự sống ở các hành tinh trong vũ trụ vì nước là "dung môi của sự sống". Không chỉ là môi trường cho các phản ứng và trực tiếp tham gia vào nhiều phản ứng trong tế bào mà nước còn là môi trường vận chuyển các chất trong cơ thể.
Câu 2. Quan sát hình 5.5 và cho biết tên các nguyên tử và liên kết trong cấu tạo hoá học của phân tử nước.
- Một nguyên tử O mang một phần điện tích âm và hai nguyên tử H mang một phần điện tích dương làcấu tạo của nước. Nhờ có cấu tạo này mà các phân tử nước dễ dàng liên kết với nhau và làm cho nước có những tính chất độc đáo với nhiều phân tử khác bằng liên kết hydrogen.
Lời giải
Từ hình 5.5, ta có thể thấy nước được cấu tạo từ 1 phân tử oxy và 2 phân tử hydro và liên kết giữa các phân tử nước là liên kết Hydrogen.
Câu 3. Nêu các thể của nước. Khi nước bay hơi thì liên kết giữa các phân tử nước thay đổi như thế nào?
Lời giải
- Các liên kết hydrogen sẽ tách rời nhau khi nước bay hơi:, phân tử nước chuyển đổi giữa trạng thái liên kết nhiều hơn và trạng thái ít liên kết hơn.
2. Vai trò của nước
Trả lời câu hỏi trang 28 SGK Sinh học 10
Câu 1: Vì sao nước là "dung môi của sự sống"?
Lời giải
- Nước là "dung môi của sự sống" vì:
+ Nước có thể hoà tan nhiều hợp chất như muối, đường, protein...
+ Nước là môi trường cho các phản ứng và trực tiếp tham gia vào nhiều phản ứng trong tế bào.
+ Các chất trong cơ thể sống được vận chuyểnlà nhờ môi trường nước.
Câu 2: Lấy ví dụ một số phản ứng hoá học trong tế bào hoặc cơ thể có sự tham gia của nước.
Lời giải
Ví dụ về một số phản ứng hoá học trong tế bào hoặc cơ thể có sự tham gia của nước là:
PTHH: 6CO2 + 12H2O → C6H12O6 + 6O2 + 6H2O2
Carbohydrate + Nước => Glucose + OxygenCâu hỏi hoặc thảo luận
Câu 3: Quan sát hình 5.7, cho biết nước điều hoà nhiệt độ tế bào và cơ thể như thế nào.
Lời giải
Từ hình 5.7, ta có thể thấy nước điều hoà nhiệt độ tế bào và cơ thể như sau:
Cơ thể sẽ nhận tín hiệu và tiết hành tiết mồ hôikhi nhiệt độ cơ thể tăng cao, khi thoát hơi nước qua da, nước hấp thu và mang theo nhiệt, bay hơi một ít qua đường mồ hôi của da làm mất 600 kcal nhiệt lượng của cơ thể.
Câu 4. Tại sao hằng ngày chúng ta phải uống đầy đủ nước? Cơ thể có biểu hiện gì khi bị mất nhiều nước?
Lời giải
- Hằng ngày chúng ta phải uống đầy đủ nước do nước đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì ổn định hoạt động sống của cơ thể. Vì vậy chúng ta cần uống đầy đủ nước để đảm bảo cho hoạt động sống bình thường của cơ thể.
- Khi bị mất nhiều nước, cơ thể có biểu hiện như sau:
+ Tiểu ít, giảm lượng nước tiểu: Tùy vào lượng nước được cung cấp mà tần suất và lượng nước tiểu của mỗi người khác nhau. Nếu số lần đi tiểu trong ngày chỉ khoảng 2 - 3 lần hoặc không đi tiểu trong nhiều giờ chính là biểu hiện của cơ thể đang bị thiếu nước.
+ Nước tiểu có màu sẫm và đặc: Khi cơ thể được cung cấp đủ nước, nước tiểu bình thường sẽ không có màu, trong suốt và lỏng. Ngược lại, khi cơ thể thiếu nước, nước tiểu sẽ có màu sẫm và đậm đặc hơn bình thường.
+ Khô da: Khô da là dấu hiệu điển hình của tình trạng cơ thể bị thiếu nước, mất nước.
+ Khô miệng, hôi miệng: Khi cơ thể bị thiếu nước sẽ giảm tiết nước bọt, khiến cho miệng bị khô và có mùi hôi.
+ Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai: Cơ thể thiếu nước bao gồm cả não cũng không được cung cấp đủ lượng nước cần thiết để hoạt động, sẽ gây ra các triệu chứng đau đầu, đặc biệt là khi di chuyển cơ thể. Bên cạnh đó, hệ tuần hoàn cũng hoạt động kém hiệu quả hơn do thiếu nước sẽ dẫn đến chóng mặt, hoa mắt và ù tai.
+ Đói và thèm đồ ngọt: Đói có thể là biểu hiện của cơ thể thiếu nước, bởi khi đó năng lượng dự trữ trong cơ thể gặp khó khăn trong việc được giải phóng, gây ra cảm giác đói, thèm ăn, đặc biệt là đồ ngọt - loại thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng.
Câu 5. Nêu biện pháp cấp cứu khi cơ thể mất nước do bị sốt cao, tiêu chảy.
Lời giải
Các biện pháp cấp cứu khi cơ thể mất nước do bị sốt cao, tiêu chảy là:
- Nước cơ thể dễ hấp thu nhất là nước muối sinh lí, oresol (0,9% NaCl). Và khi bị mất nước chúng ta cần bổ sung thêm nước cho cơ thể.
- Bù nước và điện giải: Với bệnh nhi uống được thì cho uống dung dịch oresol, những trẻ dưới 2 tuổi uống 50 - 100ml sau mỗi lần đi tiêu, trẻ từ 2 tuổi trở lên cho uống 100 - 200ml sau mỗi lần đi tiêu.