Bài 51: Đa dạng của lớp thú các bộ Móng guốc và bộ Linh trưởng

I. CÁC BỘ MÓNG GUỐC:

* Đặc điểm:

- Thú móng guốc có số lượng ngón chân tiêu giảm, đốt cuối của mỗi ngón có bao sừng bao bọc, được gọi là guốc.

- Thú móng guốc di chuyển nhanh, vì thường có chân cao, trục ống chân, cổ chân, bàn và ngón chân gần như thẳng hàng và chỉ có những đốt cuối của ngón chân có guốc bao bọc mới chạm đất, nên diện tích tiếp xúc với đất hẹp.

* Thú Móng guốc gồm 3 bộ:

- Bộ Guốc chẵn: gồm thú móng guốc có 2 ngón chân giữa phát triển bằng nhau, đa số sống đàn, có loài ăn tạp (lợn), ăn thực vật, nhiều loài nhai lại. Đại diện: Lợn, bò, hươu,...

- Bộ Guốc lẻ: gồm thú móng guốc có 3 ngón chân giữa phát triển hơn cả, ăn thực vật không nhai lại, không có sừng, sống đàn (ngựa); có sừng, sống đơn độc (tê giác có 3 ngón). Đại diện: tê giác, ngựa,...

- Bộ Voi: gồm thú móng guốc có 5 ngón, guốc nhỏ, có vòi, có ngà, da dày, thiếu lông, sống đàn, ăn thực vật không nhai lại.

Cấu tạo, đời sống và tập tính một số đại diện thú Móng guốc

Tên động vậtSố ngón chân phát triểnChế độ ănSừngLối sống
LợnChẵnĂn tạpKhông cóĐàn
HươuChẵnNhai lạiĐàn
NgựaLẻ (1 ngón)Không nhai lạiKhông cóĐàn
VoiLẻ (5 ngón)Không nhai lạiKhông cóĐàn
Tê giácLẻ (3 ngón)Không nhai lạiĐơn độc

II. BỘ LINH TRƯỞNG:

- Đặc điểm: Gồm những thú đi bằng bàn chân, thích nghi với đời sống ở cây, có tứ chi thích nghi với cầm nắm, leo trèo : bàn tay, bàn chân có 5 ngón, ngón cái đối diện với những ngón còn lại. Ăn tạp, nhưng ăn thực vật là chính.

- Đại diện : Khỉ, vượn, khỉ hình người (đười ươi, tinh tinh, gôrila).

So sánh khỉ, vượn và khỉ hình người
Đại diệnĐặc điểm cấu tạoĐời sống
Chai môngTúi máĐuôi
KhỉCó chai mông lớnCó túi má lớnĐuôi dàiSống theo đàn
VượnCó chai mông nhỏKhông có túi máKhông có đuôiSống theo đàn
Khỉ hình ngườiĐười ươiKhông có chai môngKhông có túi máKhông có đuôiSống đơn độc
Tinh tinhSống theo đàn
Gôrila

III. VAI TRÒ CỦA THÚ:

Ở nước ta, các loài thú phong phú, mang lại nhiều nguồn lợi cho con người:

- Thú là đối tượng cung cấp nguồn dược liệu quý như: sừng, nhung (sừng non) của hươu nai, xương (hổ, gấu, hươu nai…), mật gấu.

- Cung cấp những nguyên liệu để làm những đồ mĩ nghệ có giá trị : da, lông (hổ, báo…), ngà voi, sừng (tê giác, trâu bò…), xạ hương (tuyến xạ hươu xạ, cầy giông, cầy hương).

- Làm vật liệu thí nghiệm : chuột nhắt, chuột lang, khỉ…

- Tất cả các loài gia súc (trâu, bò, lợn…) đều là nguồn thực phẩm và một số loài có vai trò sức kéo quan trọng.

- Nhiều loài thú ăn thịt như chồn, cầy, mèo rừng… có ích vì đã tiêu diệt gặm nhấm có hại cho nông nghiệp và lâm nghiệp.

Vì những giá trị kinh tế quan trọng, nên thú đã bị săn bắt, buôn bán. Số lượng thú trong tự nhiên đã bị giảm sút nghiêm trọng, do đó cần có ý thức và đẩy mạnh phong trào bảo vệ sinh vật hoang dã, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường sống hiện nay.

IV. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA THÚ:

Thú là lớp Động vật có xương sống có tổ chức cao nhất, có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ, có bộ lông mao bao phủ cơ thể, bộ răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh và răng hàm, tim 4 ngăn, bộ não phát triển thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não. Thú là động vật hằng nhiệt.

Post a Comment

Previous Post Next Post