MỤC TIÊU
- Nêu được ý tưởng của Mendel là cơ sở cho những nghiên cứu về nhân tố di truyền (gene).
- Dựa vào thí nghiệm lai một cặp tính trạng, nêu được các thuật ngữ trong nghiên cứu các quy luật di truyền.
- Phân biệt, sử dụng được một số kí hiệu trong nghiên cứu Di truyền học (P, F1, F2, ...).
- Dựa vào công thức lai một cặp tính trạng và kết quả lai trong thí nghiệm của Mendel, phát biểu được quy luật phân li; giải thích được kết quả thí nghiệm theo Mendel.
- Trình bày được thí nghiệm lai phân tích. Nêu được vai trò của phép lai phân tích.
- Dựa vào công thức lai hai cặp tính trạng và kết quả lai trong thí nghiệm của Mendel, phát biểu được quy luật phân li độc lập và tổ hợp tự do. Giải thích được kết quả thí nghiệm theo Mendel.
TÓM TẮT KIẾN THỨC
Khởi động
Một cặp vợ chồng tóc xoăn sinh được hai người con, người con thứ nhất có kiểu tóc xoăn giống bố mẹ, người con thứ hai có kiểu tóc thẳng. Vậy đặc điểm về kiểu tóc của bố mẹ được truyền cho con cái như thế nào?
❖ Phương pháp giải:
Dựa vào thí nghiệm lai một cặp tính trạng và qui luật phân li của Mendel.
❖ Lời giải chi tiết:
Đặc điểm về kiểu tóc của bố mẹ được truyền cho con cái thông qua cơ chế phân li và tổ hợp của các allele quy định kiểu tóc trong quá trình giảm phân và thụ tinh mà không phải là truyền đạt lại các kiểu hình có sẵn của bố mẹ. Cụ thể:
- Bố và mẹ đều có kiểu tóc xoăn nhưng sinh ra con có kiểu tóc thẳng, vì thế tóc xoăn trội hơn so với tóc thẳng và bố mẹ có kiểu gene dị hợp tử là Aa.
- Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, cặp allele Aa phân li, một nửa số giao tử mang A và một nửa mang a. Sự tổ hợp các loại giao tử này trong thụ tinh tạo nên các kiểu gene quy định tính trạng kiểu tóc của những người con:
+ Con thứ nhất (tóc xoăn): AA hoặc Aa.
+ Con thứ hai (tóc thẳng): aa.
1. MENDEL VÀ THÍ NGHIỆM LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
➲ 1.1. Tìm hiểu phương pháp nghiên cứu của Mendel
- Gregor Johann Mendel (1822 – 1884), người đặt nền móng cho Di truyền học hiện đại, sinh ra tại Vương quốc Áo, nay thuộc Cộng hoà Séc.
- Đối tượng nghiên cứu: Mendel lựa chọn cây đậu hà lan để tiến hành nghiên cứu với những đặc điểm đặc biệt như có nhiều biến dị, tự thụ phấn nghiêm ngặt, hoa lưỡng tính, thời gian sinh trưởng ngắn, số lượng cá thể đời con lớn, có nhiều tính trạng tương phản (Bảng 36.1).
- Phương pháp nghiên cứu: Với cách tiếp cận thực nghiệm, định lượng trong nghiên cứu, Mendel đã tiến hành hàng nghìn phép lai khác nhau và phân tích con lai, đồng thời vận dụng toán xác suất để lí giải cho sự xuất hiện tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con. Mendel đã đưa ra nhận định bố mẹ truyền cho con những nhân tố riêng biệt (được gọi là nhân tố di truyền), các nhân tố này không bị mất đi mà giữ nguyên ở thế hệ sau. Đây cũng chính là ý tưởng về gene cho nghiên cứu về Di truyền học hiện đại.
Thảo luận
Câu hỏi 1. Quan sát Bảng 36.1, hãy gọi tên các cặp tính trạng khác nhau mà Mendel thực hiện thí nghiệm lai trên cây đậu hà lan.
❖ Phương pháp giải:
Từ thông tin trong Hình 36.1.
❖ Lời giải chi tiết:
- Hoa tím – Hoa trắng.
- Hạt xanh – Hạt vàng.
- Vỏ trơn – Vỏ nhăn.
- Quả xanh – Quả vàng.
- Quả to – Quả bé.
- Hoa mọc ở thân – Hoa mọc ở ngọn.
- Thân cao – Thân thấp.
➲ 1.2. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel
- Thí nghiệm: Mendel đã tiến hành cho giao phấn giữa các giống đậu hà lan thuần chủng khác nhau về cặp tính trạng tương phản màu sắc hoa. Sau đó, ông lấy các cây ở F1 của phép lai này cho tự thụ phấn thu được kết quả F2 (Hình 36.1).
- Giải thích kết quả thí nghiệm: Trong Hình 36.1, mỗi cây thuần chủng thuộc thế hệ bố mẹ có hai nhân tố di truyền (allele) y hệt nhau là AA hoặc aa.
+ Sự kết hợp các giao tử của bố và mẹ tạo nên cơ thể lai F1 chứa tổ hợp allele Aa, vì A quy định hoa tím là trội nên tất cả con lai F1 đều có hoa tím.
+ Khi các cây F1 tạo giao tử, cặp allele Aa sẽ phân li, một nửa số giao tử mang A và một nửa mang a. Sự tổ hợp của các loại giao tử này trong thụ tinh đã tạo ra tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 3 hoa tím : 1 hoa trắng.
Thảo luận
Câu hỏi 2. Từ thông tin trong Hình 36.1, hãy thực hiện các yêu cầu sau:
a) Trình bày thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel.
b) Gọi tên kí hiệu P, F1, F2, GP, GF1.
❖ Phương pháp giải:
Từ thông tin trong Hình 36.1.
❖ Lời giải chi tiết:
a) Thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel được tiến hành như sau:
- Mendel cho giao phấn giữa các giống hạt đậu hà lan thuần chủng khác nhau về cặp tính trạng tương phản màu sắc hoa (hoa tím và hoa trắng), thu được F1 có 100% hoa tím.
- Sau đó, ông lấy các cây hoa tím ở F1 của phép lai này cho tự thụ phấn thu được F2 phân li theo tỉ lệ 3 hoa tím : 1 hoa trắng.
b) Tên các kí hiệu:
- P: Bố mẹ.
- F1: Thế hệ thứ nhất được sinh ra từ P.
- F2: Thế hệ con được sinh ra từ F1.
- GP: Giao tử của bố mẹ.
- GF1: Giao tử của thế hệ F1.
Củng cố kiến thức
Lựa chọn một cặp tính trạng tương phản ở cây đậu hà lan trong Bảng 36.1 và viết sơ đồ phép lai từ Pt/c đến F2.
❖ Phương pháp giải:
Dựa vào thí nghiệm lai một cặp tính trạng và qui luật phân li của Mendel.
❖ Lời giải chi tiết:
Chọn cặp tính trạng tương phản ở cây đậu hà lan là thân cao và thân thấp. Trong đó, thân cao là tính trạng trội, thân thấp là tính trạng lặn.
- Qui ước gene:
+ A: là allele qui định tính trạng thân cao (trội).
+ a: là allele qui định tính trạng thân thấp (lặn).
- Kiểu gen của Pt/c:
+ Cây thân cao thuần chủng: AA.
+ Cây thân thấp thuần chủng: aa.
- Sơ đồ lai từ Pt/c → F1:
Pt/c: | AA | x | aa |
GP: | A |
| a |
F1: | 100% Aa |
Kết quả F1:
+ Kiểu gene: 100% Aa
+ Kiểu hình: 100% cây thân cao
- Sơ đồ lai từ F1 → F2:
F1: | Aa | x | Aa |
GF1: | A , a |
| A , a |
F2: | 1 AA : 2 Aa : 1 aa |
Kết quả F2:
+ Kiểu gene: 1 AA : 2 Aa : 1 aa
+ Kiểu hình: 3 cây thân cao : 1 cây thân thấp
➲ 1.3. Phân biệt một số thuật ngữ và kí hiệu thường dùng trong Di truyền học
- Tính trạng là đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí của cơ thể.
- Nhân tố di truyền là nhân tố quy định tính trạng của sinh vật.
- Cơ thể thuần chủng là cơ thể có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định về một tính trạng nào đó, các thế hệ con cái sinh ra giống nhau và giống với thế hệ trước (không phân li kiểu hình, kiểu gene).
- Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện khác nhau của cùng một tính trạng.
- Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện ở F1 (hoa tím), tính trạng lặn là tính trạng không được biểu hiện ở F1 mà chỉ được biểu hiện ở F2 (hoa trắng) trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel. Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng của cơ thể được biểu hiện ra bên ngoài.
- Kiểu gene là tổ hợp các gene quy định kiểu hình của cơ thể.
- Allele là các trạng thái khác nhau của cùng một gene.
- Dòng thuần là dòng có các thế hệ sau đồng nhất với nhau và với bố mẹ về một vài tính trạng nào đó.
Thảo luận
Câu hỏi 4. Dựa vào thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel, hãy:
a) Phân biệt các thuật ngữ: kiểu gene, kiểu hình, cơ thể thuần chủng, cặp tính trạng tương phản, tính trạng trội, tính trạng lặn. Cho ví dụ minh hoạ.
b) Giải thích một số kí hiệu thường dùng trong di truyền học.
❖ Phương pháp giải:
Dựa vào thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel.
❖ Lời giải chi tiết:
a) Phân biệt các thuật ngữ và cho ví dụ:
- Kiểu gene: là tổ hợp các gene quy định kiểu hình của cơ thể. Ví dụ: kiểu gene AA và Aa quy định hoa tím, kiểu gene aa quy định hoa trắng.
- Kiểu hình: là tổ hợp các tính trạng của cơ thể được biểu hiện ra bên ngoài. Ví dụ: kiểu hình hạt vàng, kiểu hình hạt xanh, kiểu hình thân cao, kiểu hình thân thấp,…
- Cơ thể thuần chủng: là cơ thể có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định về một tính trạng nào đó, các thế hệ con cái sinh ra giống nhau và giống với thế hệ trước (không phân li kiểu hình, kiểu gene). Ví dụ: cơ thể mang kiểu gene AA và cơ thể mang kiểu gene aa là những cơ thể thuần chủng về 1 cặp gene, cơ thể mang kiểu gene AABB là cơ thể thuần chủng về 2 cặp gene trên,…
- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện khác nhau của cùng một tính trạng. Ví dụ: xét tính trạng màu hoa có cặp tính trạng tương phản là màu hoa tím và màu hoa trắng, xét tính trạng màu hạt có cặp tính trạng tương phản là tính trạng hạt vàng và hạt xanh,…
- Tính trạng trội: là tính trạng biểu hiện ở F1 trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel (tính trạng biểu hiện khi có kiểu gene ở dạng đồng hợp tử hoặc dị hợp tử). Ví dụ: màu hoa tím, màu hạt vàng, dạng hạt trơn, thân cao,…
- Tính trạng lặn: là tính trạng không được biểu hiện ở F1 mà chỉ được biểu hiện ở F2 trong thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Mendel (tính trạng chỉ xuất hiện khi kiểu gene ở trạng thái đồng hợp lặn). Ví dụ: màu hoa trắng, màu hạt xanh, dạng hạt nhăn, thân thấp,…
b) Giải thích một số kí hiệu thường dùng trong di truyền học:
- P: Bố mẹ.
- Pt/c: Bố mẹ thuần chủng.
- ×: Phép lai.
- G: Giao tử. Trong đó, GP: Giao tử của bố mẹ; GF1: Giao tử của thế hệ F1;…
- ♀: Giao tử cái hoặc cơ thể cái, ♂: Giao tử đực hoặc cơ thể đực.
- F: Thế hệ con. Trong đó, F1: Thế hệ thứ nhất được sinh ra từ P; F2: Thế hệ con được sinh ra từ F1;…
- Các chữ cái in hoa thường kí hiệu gene trội (A, B, C, D, E, G,…), chữ cái in thường kí hiệu gene lặn (a, b, c, d, e, g,…).
Củng cố kiến thức
Hãy lấy ví dụ về các cặp tính trạng tương phản, tính trạng trội, tính trạng lặn ở người.
❖ Phương pháp giải:
Lý thuyết về các cặp tính trạng tương phản, tính trạng trội, tính trạng lặn ở người.
❖ Lời giải chi tiết:
- Ví dụ về các cặp tính trạng tương phản ở người:
+ Màu tóc: màu tóc nâu và màu tóc đen.
+ Dạng tóc: tóc thẳng và tóc xoăn.
+ Chiều cao: cao và thấp.
+ Màu mắt: mắt đen và mắt xanh.
+ Kiểu mũi: mũi cao và mũi thấp.
- Ví dụ về tính trạng trội ở người: tóc xoăn, mắt đen, không bị bệnh bạch tạng, da đen, môi dày, lông mi dài, mũi cong,…
- Ví dụ về tính trạng lặn ở người: tóc thẳng, mắt xanh, bị bệnh bạch tạng, da trắng, môi mỏng, lông mi ngắn, mũi thẳng,…
➲ 1.4. Tìm hiểu về phép lai phân tích
Giả sử cây đậu hà lan có màu hoa tím chưa xác định được kiểu gene là AA hay Aa. Để xác định kiểu gene của cây hoa tím, Mendel đã thực hiện phép lai phân tích (Hình 36.2).
Thảo luận
Câu hỏi 5. Quan sát Hình 36.2, hãy trình bày phép lai phân tích của Mendel. Từ đó, nêu khái niệm và vai trò của phép lai phân tích.
❖ Phương pháp giải:
Quan sát Hình 36.2.
❖ Lời giải chi tiết:
- Phép lai phân tích của Mendel:
+ Mendel đã thực hiện phép lai phân tích bằng cách cho cây hoa tím chưa xác định được kiểu gene lai với cây hoa trắng có kiểu gene đồng hợp tử lặn và quan sát kết quả phép lai.
+ Nếu kết quả phép lai đồng tính (100% hoa tím) thì cây hoa tím cần xác định kiểu gene có kiểu gene đồng hợp tử trội, nếu kết quả phép lai phân tính (50% hoa tím, 50% hoa trắng) thì cây hoa tím cần xác định kiểu gene có kiểu gene dị hợp tử.
- Khái niệm lai phân tích: Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gene với cơ thể mang tính trạng lặn.
- Vai trò của phép lai phân tích: giúp xác định cơ thể đem lai có thuần chủng hay không.
✍ Ghi nhớ
• Bằng cách lựa chọn đối tượng, tiếp cận thực nghiệm và định lượng, phương pháp lai và phân tích con lai, ý tưởng của Mendel là cơ sở cho những nghiên cứu về nhân tố di truyền (gene).
• Quy luật phân li: Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định. Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử. Mỗi giao tử chỉ chứa một trong hai nhân tố di truyền của cặp nhân tố di truyền.
• Một số kí hiệu thường dùng:
- Pt/c: bố mẹ thuần chủng.
- P: bố mẹ.
- x: phép lai.
- G: giao tử, trong đó ♂ là giao tử đực (hoặc cơ thể đực); ♀ là giao tử cái (hoặc cơ thể cái).
- F: thế hệ con; F1 là thế hệ thứ nhất được sinh ra từ P; F2 là thế hệ con được sinh ra từ F1.
– Các chữ cái in hoa thường kí hiệu gene trội (A, B, C, D, E, G, ...), chữ cái in thường kí hiệu gene lặn (a, b, c, d, e, g, ...).
• Lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội chưa biết kiểu gene với cơ thể mang tính trạng lặn. Phép lai phân tích giúp xác định cá thể đem lại có thuần chủng hay không.
2. THÍ NGHIỆM LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
➲ Tìm hiểu thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của Mendel
- Thí nghiệm:
Mendel lai hai dòng đậu thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản: hạt vàng, vỏ trơn và hạt xanh, vỏ nhăn thu được 100% F1 có hạt vàng, vỏ trơn. Ông tiếp tục cho các cây F1 tự thụ phấn thu được F2 gồm bốn kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn: 1 xanh, nhăn (Hình 36.3).
- Giải thích kết quả thí nghiệm:
+ Giả sử mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định (gene).
+ Kí hiệu nhân tố di truyền:
• R quy định hạt vàng.
• r quy định hạt xanh.
• Y quy định hạt trơn.
• y quy định hạt nhăn.
+ Từ kết quả thí nghiệm ở Hình 36.3 cho thấy:
• Cơ thể mang kiểu gene RRYY qua quá trình phát sinh giao tử cho một loại giao tử RY, tương tự, cơ thể có kiểu gene rryy cho một loại giao tử ry.
• Sự kết hợp của hai giao tử này trong thụ tinh tạo ra cơ thể lai F1 có kiểu gene RrYy.
• Khi cơ thể lại F1 hình thành giao tử, do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp gene tương ứng đã tạo ra bốn loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau là RY, Ry, rY, ry.
• Sự tổ hợp tự do của bốn giao tử trên đã cho ra F2 phân li tỉ lệ kiểu gene, kiểu hình như trong Hình 36.3.
Thảo luận
Câu hỏi 6. Dựa vào thông tin trong sơ đồ Hình 36.3, hãy:
a) Hoàn thiện bảng sau đây:b) Nhận xét mối tương quan về kiểu hình ở F2 của phép lai một cặp tính trạng và phép lai hai cặp tính trạng.
STT
Kiểu hình F2
Tỉ lệ kiểu hình F2
Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2
1
Vàng, trơn
?
Vàng/xanh = ?
2
Vàng, nhăn
?
3
Xanh, trơn
?
Trơn/nhăn = ?
4
Xanh, nhăn
?
c) Phát biểu quy luật phân li độc lập.
❖ Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong sơ đồ Hình 36.3.
❖ Lời giải chi tiết:
a)
STT | Kiểu hình F2 | Tỉ lệ kiểu hình F2 | Tỉ lệ từng cặp tính trạng ở F2 |
1 | Vàng, trơn | 9/16 | Vàng/xanh = 12/4 = 3 |
2 | Vàng, nhăn | 3/16 | |
3 | Xanh, trơn | 3/16 | Trơn/nhăn = 12/4 = 3 |
4 | Xanh, nhăn | 1/16 |
b) Mối tương quan về kiểu hình ở F2 của phép lai một cặp tính trạng và phép lai hai cặp tính trạng là: Tỉ lệ kiểu hình của phép lai hai cặp tính trạng là kết quả tích tổ hợp tỉ lệ kiểu hình của hai phép lai của từng cặp tính trạng riêng rẽ:
(3 vàng : 1 xanh) × (3 trơn : 1 nhăn) = 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
c) Nội dung quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền quy định các cặp tính trạng khác nhau phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử.
Vận dụng kiến thức
Ở người, biết allele m quy định bệnh mù màu, allele M quy định tính trạng bình thường. Một gia đình có bố mẹ bình thường thì các con của họ có khả năng mắc bệnh mù màu hay không? Giải thích.
❖ Phương pháp giải:
Dựa vào thí nghiệm lai một cặp tính trạng và qui luật phân li của Mendel.
❖ Lời giải chi tiết:
- Theo đề bài, ta có:
+ M: là allele qui định tính trạng bình thường (trội).
+ m: là allele qui định bệnh mù màu (lặn).
- Một gia đình có bố mẹ bình thường ⇒ kiểu gen của bố mẹ là MM hoặc Mm.
* Trường hợp 1: kiểu gen của bố mẹ đều là MM
- Sơ đồ lai:
P: | MM | x | MM |
GP: | M |
| M |
F1: | 100% MM |
- Kết quả F1:
+ Kiểu gene: 100% MM
+ Kiểu hình: 100% bình thường
* Trường hợp 2: kiểu gen của bố mẹ đều là Mm
- Sơ đồ lai:
P: | Mm | x | Mm |
GP: | M , m |
| M , m |
F1: | 25% MM : 50% Mm : 25% mm |
- Kết quả F1:
+ Kiểu gene: 25% MM : 50% Mm : 25% mm
+ Kiểu hình: 75% bình thường : 25% mù màu
* Trường hợp 3: kiểu gen của bố mẹ lần lượt là MM và Mn
- Sơ đồ lai:
P: | MM | x | Mm |
GP: | M |
| M , m |
F1: | 50% MM : 50% Mm |
- Kết quả F1:
+ Kiểu gene: 50% MM : 50% Mm
+ Kiểu hình: 100% bình thường
* Kết luận: Nếu bố mẹ đều có kiểu gen Mm thì con sinh ra mắc bệnh mù màu với tỉ lệ xuất hiện là 25%. Nên gia đình có bố mẹ bình thường thì các con của họ có khả năng mắc bệnh mù màu.
Củng cố kiến thức
Ở bí, quả tròn, hoa vàng là hai tính trạng trội hoàn toàn so với quả dài, hoa trắng. Sự di truyền của hai cặp tính trạng trên tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel. Cho cây bí quả tròn, hoa vàng thuần chủng lai với cây bí quả dài, hoa trắng. Xác định kiểu gene, kiểu hình của Pt/c và lập sơ đồ lai từ Pt/c đến F2.
❖ Phương pháp giải:
Dựa vào thí nghiệm lai hai cặp tính trạng và qui luật phân li độc lập của Mendel.
❖ Lời giải chi tiết:
- Theo đề bài, ta có:
+ Quả tròn là tính trạng trội hoàn toàn so với quả dài.
+ Hoa vàng là tính trạng trội hoàn toàn so với quả trắng.
- Qui ước gen:
+ A: là allele qui định tính trạng quả tròn (trội).
+ a: là allele qui định tính trạng quả dài (lặn).
+ B: là allele qui định tính trạng hoa vàng (trội).
+ b: là allele qui định tính trạng hoa trắng (lặn).
* Qui luật chi phối: quy luật phân li độc lập của Mendel.
- Kiểu gene của Pt/c:
+ Cây bí quả tròn, hoa vàng thuần chủng: AABB
+ Cây bí quả dài, hoa trắng: aabb
- Sơ đồ lai từ Pt/c → F1:
Pt/c: | AABB | x | aabb |
GP: | AB |
| ab |
F1: | 100% AaBb |
Kết quả F1:
+ Kiểu gene: 100% AaBb
+ Kiểu hình: 100% quả tròn, hoa vàng
- Sơ đồ lai từ F1 → F2:
F1: | AaBb | x | AaBb | |||||||||||||||||||||||||
GF1: | AB, Ab, aB, ab |
| AB, Ab, aB, ab | |||||||||||||||||||||||||
F2: |
|
Kết quả F2:
+ Kiểu gene: 1 AABB : 2 AABb : 2 AaBB : 4 AaBb : 1 AAbb : 2Aabb : 1 aaBB : 2 aaBb : 1aabb
+ Kiểu hình: 9 quả tròn, hoa vàng : 3 quả tròn, hoa trắng : 3 quả dài, hoa vàng : 1 quả dài, hoa trắng
✍ Ghi nhớ
Quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền ng tại lai hai cặp tính trạng. Các cặp nhân tố di truyền quy định các cặp tính trạng khác nhau phân li độc lập và tổ hợp tự do trong quá trình phát sinh giao tử.
BÀI TẬP
Đang cập nhật