Bài 24: Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT




báo cáo thực hành


BÁO CÁO THỰC HÀNH

CHỨNG MINH QUANG HỢP Ở CÂY XANH

Nội dung thực hành: Chứng minh quang hợp ở cây xanh

Họ và tên: ………………………………………………………………………………

Học sinh lớp:…………………….Trường:…………………………………….............

1. Câu hỏi nghiên cứu:

- Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh.

- Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp.

2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán):

- Có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh.

- Có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp.

3. Kế hoạch thực hiện:

3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh

Tùy từng nhóm học sinh, có thể thiết kế bản thực hiện và theo dõi thực hành theo gợi ý sau:

Nhóm:…………………………………………………………………………………..

Thí nghiệm: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh

Trước buổi thực hành

Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật thí nghiệm

- Dụng cụ: Đèn cồn, giá đỡ, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, cốc thủy tinh 500 mL, hộp diêm, đĩa petri, băng giấy đen, phễu, ống hút, panh.

- Hóa chất: Cồn 90o, dung dịch iodine, nước cất.

- Mẫu vật: Chậu cây xanh (Ví dụ: rau lang, trầu bà, cây hoa giấy,…), một số cây rong đuôi chó.

Phân công nhiệm vụ

- Hs A: Chuẩn bị chậu cây rau lang.

- Hs B + C: Tiến hành bước 1, 2 của thí nghiệm (thực hiện trước buổi thí nghiệm)

- Hs D + E: Tiến hành bước 3, 4, 5, 6 của thí nghiệm (thực hiện trong buổi thí nghiệm)

- Cả nhóm: Trả lời các câu hỏi thí nghiệm, viết báo cáo (thực hiện trong buổi thí nghiệm)

Cách tiến hành thí nghiệm

- Bước 1: Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt, đặt cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày.

- Bước 2: Đem chậu cây ra để chỗ có nắng trực tiếp (hoặc để dưới ánh sáng của bóng đèn điện 500 W) từ 4 – 8 giờ.

- Bước 3: Sau 4 – 8 giờ, ngắt chiếc lá thí nghiệm, tháo băng giấy đen, cho lá vào cốc thủy tinh đựng nước cất, sau đó đun lá trong nước sôi khoảng 60 giây.

- Bước 4: Tắt bếp, dùng panh gắp lá và cho vào ống nghiệm có chứa cồn 90o đun cách thủy trong vài phút (hoặc cho đến khi thấy lá mất màu xanh lục).

- Bước 5: Rửa sạch lá cây trong cốc nước ấm.

- Bước 6: Bỏ lá cây vào cốc thủy tinh hoặc đĩa petri, nhỏ vào vài giọt dung dịch iodine pha loãng. Nhận xét về màu sắc của lá cây.

Theo dõi, kiểm tra mẫu thí nghiệm

Trong buổi

thực hành

- Kiểm chứng kết quả thí nghiệm (Tiến hành bước 3, 4, 5, 6 của thí nghiệm)

- Trả lời các câu hỏi thí nghiệm.

- Viết báo cáo.

3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp

Tùy từng nhóm học sinh, có thể thiết kế bản thực hiện và theo dõi thực hành theo gợi ý sau:

Nhóm:…………………………………………………………………………………..

Thí nghiệm: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp

Trước buổi thực hành

Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật thí nghiệm

- Dụng cụ: Đèn cồn, giá đỡ, ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, cốc thủy tinh 500 mL, hộp diêm, đĩa petri, băng giấy đen, phễu, ống hút, panh.

- Hóa chất: Cồn 90o, dung dịch iodine, nước cất.

- Mẫu vật: Một số cây rong đuôi chó.

Phân công nhiệm vụ

- Hs A: Chuẩn bị một số cây rong đuôi chó.

- Hs B + C: Tiến hành bước 1, 2, 3, 4 của thí nghiệm (thực hiện trước buổi thí nghiệm)

- Hs D + E: Tiến hành bước 5, 6 của thí nghiệm (thực hiện trong buổi thí nghiệm)

- Cả nhóm: Trả lời các câu hỏi thí nghiệm, viết báo cáo (thực hiện trong buổi thí nghiệm)

Cách tiến hành thí nghiệm

- Bước 1: Đổ khoảng 400 mL nước vào hai cốc thủy tinh (đánh dấu A, B).

- Bước 2: Lấy vài cây rong đuôi chó cho vào phễu thủy tinh, sau đó nhẹ nhàng đặt vào các cốc thủy tinh.

- Bước 3: Đổ đầy nước vào ống nghiệm, dùng tay bịt chặt miệng ống, sau đó cẩn thận úp ống nghiệm vào phễu sao cho không có bọt khí lọt vào.

- Bước 4: Đặt cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh nắng trực tiếp hoặc để dưới ánh đèn 4 – 8 giờ.

- Bước 5: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai cốc thí nghiệm.

- Bước 6: Dùng tay bịt kín miệng ống nghiệm, lấy ra khỏi cốc. Sau đó, đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm. Quan sát và giải thích hiện tượng.

Theo dõi, kiểm tra mẫu thí nghiệm

Trong buổi

thực hành

- Kiểm chứng kết quả thí nghiệm (Tiến hành bước 5, 6 của thí nghiệm)

- Trả lời các câu hỏi thí nghiệm.

- Viết báo cáo.

4. Kết quả thực hiện

4.1. Thí nghiệm 1: Xác định có sự tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp ở cây xanh

• Giải thích tác dụng của các bước thí nghiệm:

Bước

Tác dụng

Dùng băng giấy đen che phủ một phần lá cây ở cả hai mặt

Làm cho lá cây không tiếp xúc được với ánh sáng; để kiểm tra xem lá cây khi không có ánh sáng thì có quang hợp không, có tổng hợp được tinh bột không.

Đun sôi lá cây thí nghiệm bằng nước cất

Để ngừng các hoạt động sống của tế bào.

Đun cách thủy lá cây thí nghiệm bằng cồn 90o

Để tẩy chất diệp lục trong lá, giúp việc quan sát phản ứng màu của iodine trở nên dễ dàng hơn.

Nhỏ thuốc thử iodine vào lá cây sau khi đã đun sôi cách thủy và rửa bằng nước ấm

Để kiểm tra sự có mặt của tinh bột trong các phần của lá, nếu có tinh bột thì tinh bột sẽ bắt màu với iodine tạo thành màu xanh tím đặc trưng.

• Vẽ và chú thích kết quả màu sắc của lá cây thu được sau khi thử với iodine:

Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 24: Thực hành chứng minh quang hợp ở cây xanh - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Kết quả: Phần lá bị che sẽ không có màu xanh tím, phần lá không bị che sẽ chuyển màu xanh tím. Điều này chứng tỏ, phần lá bị che không diễn ra quá trình quang hợp nên không tổng hợp được tinh bột; ngược lại, phần lá không bị che diễn ra quá trình quang hợp nên tổng hợp được tinh bột.

4.2. Thí nghiệm 2: Phát hiện có sự tạo thành khí oxygen trong quá trình quang hợp

- Mục đích của việc thiết kế để cốc A ở chỗ tối, cốc B ở chỗ có ánh sáng nhằm mục đích kiểm chứng khi không có ánh sáng lá cây sẽ không thực hiện quá trình quang hợp, kết quả sẽ không tạo ra khí oxygen.

- Hiện tượng giúp nhận biết có khí tạo ra là xuất hiện bọt khí ở ống nghiệm.

- Khi đưa que đóm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm ở cốc B, que đóm sẽ bùng cháy thành ngọn lửa do cành rong ở ống nghiệm B nhận được ánh sáng nên thực hiện quang hợp thải khí oxygen – loại khí có khả năng duy trì sự cháy.

5. Kết luận:

- Lá cây khi quang hợp tổng hợp được tinh bột và thải ra khí oxygen.


SÁCH BÀI TẬP


Bài 24.1 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vì sao phải dùng băng giấy đen để che phủ một phần của lá cây trên cả hai mặt?

A. Để hạn chế sự thoát hơi nước ở lá.

B. Để phần bị che phủ không tiếp xúc với ánh sáng.

C. Để xác định mẫu lá khảo sát thí nghiệm.

D. Giúp lá cây không bám bụi cũng như dễ xác định mẫu thí nghiệm trên cây.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Phải dùng băng giấy đen để che phủ một phần của lá cây trên cả hai mặt để cho phần lá đó không nhận được ánh sángĐiều này nhằm mđích tạo ra sự khác biệt giữa 2 phần của lá (phần nhận được ánh sáng sẽ diễn ra quá trình quang hợp, phần không nhận được ánh sáng sẽ không diễn ra quá trình quang hợp).

Bài 24.2 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sau khi tháo băng giấy đen ở lá thí nghiệm, một bạn đã tiến hành thử tinh bột có trong lá thí nghiệm qua các bước sau:

(1) Cho lá cây thí nghiệm vào ống nghiệm chứa cồn và đun cách thủy.

(2) Đun sôi lá cây thí nghiệm.

(3) Nhỏ thuốc thử iodine vào lá cây.

(4) Rửa sạch lá cây trong cốc nước.

Hãy sắp xếp lại trình tự tiến hành cho đúng.

A. (1) – (4) – (3) – (2).

B. (1) – (4) – (2) – (3).

C. (2) – (1) – (4) – (3).

D. (2) – (1) – (3) – (4).

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Thứ tự các bước tiến hành thử tinh bột có trong lá thí nghiệm: (2) – (1) – (4) – (3).

(2) Đun sôi lá cây thí nghiệm.

(1) Cho lá cây thí nghiệm vào ống nghiệm chứa cồn và đun cách thủy.

(4) Rửa sạch lá cây trong cốc nước.

(3) Nhỏ thuốc thử iodine vào lá cây.

Bài 24.3 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trước khi che phủ một phần của lá, tại sao chúng ta phải để cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày?

A. Để lá bị che phủ và lá không bị che phủ đều như nhau trước khi tiến hành thí nghiệm.

B. Để lát tạm ngừng hoạt động quang hợp.

C. Để tinh bột trong lá cây được vận chuyển đến bộ phận khác.

D. Tất cả các ý trên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Trước khi che phủ một phần của lá, chúng ta phải để cây vào chỗ tối ít nhất hai ngày nhằm để cây tạm ngừng hoạt động quang hợp, lượng tinh bột đang có sẵn trong lá sẽ được cung cấp cho các cơ quan, bộ phận khác của cây. Điều này đảm bảo để lá bị che phủ và lá không bị che phủ đều như nhau trước khi tiến hành thí nghiệm, đảm bảo tính chính xác của thí nghiệm.

Bài 24.4 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Có nên đun mẫu lá thí nghiệm trong cồn trực tiếp trên ngọn lửa không?

Lời giải:

- Không nên đun mẫu lá thí nghiệm trong cồn trực tiếp trên ngọn lửa.

- Giải thích: Vì cồn là dung dịch dễ cháy nên nếu đun cồn trực tiếp trên ngọn lửa sẽ rất nguy hiểm.

Bài 24.5 trang 62 SBT Khoa học tự nhiên 7: Khi nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mẫu lá, tại sao phần lá không bịt băng giấy đen lại đổi màu?

Lời giải:

Khi nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào mẫu lá, phần lá không bịt băng giấy đen lại đổi màu vì: Phần lá không bị che sẽ nhận được ánh sáng đầy đủ → Phần lá này sẽ tiến hành quá trình quang hợp, tạo ra tinh bột → Khi nhỏ iodine, tinh bột sẽ bắt màu với iodine khiến cho phần lá này có màu xanh tím đặc trưng.


Bài 24.6 trang 63 SBT Khoa học tự nhiên 7: Việc đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm nhằm mục đích

A. xác định loại khí có trong ống nghiệm.

B. cung cấp khí carbon dioxide.

C. loại bỏ vi khuẩn xung quanh ống nghiệm.

D. hong khô ống nghiệm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Việc đưa nhanh que diêm còn tàn đỏ vào miệng ống nghiệm nhằm mục đích xác định loại khí có trong ống nghiệm: Khi đưa tàn đóm vào, tàn đóm bùng cháy chứng tỏ có khí oxygen vì oxygen là loại khí duy trì sự cháy.

Bài 24.7 trang 63 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vì sao phải đặt một cốc vào chỗ tối, một cốc vào chỗ sáng (nơi có ánh nắng)?

A. Để xác định ánh sáng cần thiết trong quá trình quang hợp.

B. Để thu kết quả khi cây quang hợp trong bóng tối.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

D. Cả hai ý trên đều sai.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Phải đặt một cốc vào chỗ tối, một cốc vào chỗ sáng (nơi có ánh nắng) để xác định ánh sáng cần thiết trong quá trình quang hợp:

- Để cốc A ở chỗ tối để cây ở cốc A không nhận được ánh sáng → không tiến hành quang hợp được.

- Để cốc B ở chỗ có ánh sáng để cây ở cốc B nhận được ánh sáng → tiến hành quang hợp bình thường.

Bài 24.8 trang 63 SBT Khoa học tự nhiên 7: Khi quang hợp, thực vật tạo ra những sản phẩm nào?

A. Khí oxygen và chất dinh dưỡng.

B. Khí carbon dioxide và tinh bột.

C. Khí carbon dioxide và chất dinh dưỡng.

D. Tinh bột và khí oxygen.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Trong quá trình quang hợp, năng lượng ánh sáng mặt trời được lục lạp ở lá cây hấp thụ, chuyển hóa thành năng lượng tích trữ trong các hợp chất hữu cơ (glucose, tinh bột), đồng thời giải phóng khí oxygen → Khi quang hợp, thực vật tạo ra những sản phẩm là tinh bột và khí oxygen.

Bài 24.9 trang 63 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vì sao chúng ta phải rót đầy nước vào trong hai ống nghiệm?

Lời giải:

Phải rót đầy nước vào trong hai ống nghiệm để kiểm soát loại khí được tạo thành chứa trong ống nghiệm sau thí nghiệm.

Bài 24.10 trang 63 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hãy dự đoán nếu đem các cây rong ở cốc A, B tiến hành thử với thuốc thử iodine thì kết quả sẽ như thế nào.

Lời giải:

Dự đoán kết quả nếu đem các cây rong ở cốc A, B tiến hành thử với thuốc thử iodine:

- Lá trong cốc A không có màu xanh tím đặc trưng: Để cốc A ở chỗ tối để cành rong ở cốc A không nhận được ánh sáng → Cành rong ở cốc A không tiến hành quang hợp được → Cành rong ở cốc A không tổng hợp được tinh bột → Lá trong cốc A không có màu xanh tím đặc trưng.

- Lá trong cốc B có màu xanh tím đặc trưng: Để cốc B ở chỗ sáng để cành rong ở cốc B nhận được ánh sáng → Cành rong ở cốc B tiến hành quang hợp được → Cành rong ở cốc B tổng hợp được tinh bột → Lá trong cốc B có màu xanh tím đặc trưng khi thử với thuốc thử iodine.


Post a Comment

Previous Post Next Post