Bài 26: Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT




báo cáo thực hành


BÁO CÁO THỰC HÀNH

VỀ HÔ HẤP TẾ BÀO Ở THỰC VẬT

THÔNG QUA SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT

Nội dung thực hành: Tìm hiểu về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt.

Họ và tên: ………………………………………………………………………………

Học sinh lớp:…………………….Trường:…………………………………….............

1. Câu hỏi nghiên cứu:

Quá trình hô hấp tế bào ở thực vật có tỏa nhiệt không?

- Trong quá trình hô hấp tế bào ở thực vật, sự trao đổi khí diễn ra như thế nào?

2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán):

- Có sự tỏa nhiệt trong quá trình hô hấp tế bào ở thực vật.

- Có sự hấp thụ khí oxygen và thải khí carbon dioxide trong quá trình hô hấp tế bào ở thực vật.

3. Kế hoạch thực hiện:

3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào.

Tùy từng nhóm học sinh, có thể thiết kế bản thực hiện và theo dõi thực hành theo gợi ý sau:

Nhóm:…………………………………………………………………………………..

Thí nghiệm: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào

Trước buổi thực hành

Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật thí nghiệm

- Dụng cụ: Bình thủy tinh 500 mL, bông gòn, nến, nhiệt kế có vạch chia độ, hộp nhựa/thùng xốp, ấm đun nước siêu tốc, xoong, bếp đun.

- Hóa chất: Nước cất.

- Mẫu vật: 400 g hạt (hạt thóc, hạt đỗ xanh, hạt ngô,…), mùn cưa hoặc xơ dừa.

Phân công nhiệm vụ

- Hs A: Chuẩn bị hạt thí nghiệm

- Hs B: Chuẩn bị thùng xốp.

- Hs D + E: Tiến hành bước 1, 2, 3 của thí nghiệm (thực hiện trước buổi thí nghiệm)

- Cả nhóm: Thực hiện bước 4 của thí nghiệm; trả lời các câu hỏi thí nghiệm, viết báo cáo (thực hiện trong buổi thí nghiệm)

Cách tiến hành thí nghiệm

- Bước 1:

+ Ngâm 100 g hạt trong cốc nước ấm (khoảng 40oC) từ 4 – 12 giờ (tùy loại hạt), vớt ra để nguội, sau đó cho vào bình thủy tinh A.

+ Luộc chín 100 g hạt, để nguội, sau đó, cho hạt đã luộc vào bình thủy tinh B.

- Bước 2: Đặt vào mỗi bình một nhiệt kế, dùng bông gòn ẩm đặt vào miệng bình để cố định nhiệt kế.

- Bước 3: Tiếp tục cho hai bình thủy tinh này vào hai hộp nhựa (hoặc thùng xốp) chứa mùn cưa và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt kế sau khoảng 4 – 6 giờ.

- Bước 4: Quan sát, ghi nhận hiện tượng và kết luận về sự chuyển hóa năng lượng diễn ra trong quá trình hạt nảy mầm.

Bảng thời gian theo dõi nhiệt độ

Theo dõi, kiểm tra mẫu thí nghiệm

Trong buổi

thực hành

- Thực hiện bước 4 của thí nghiệm.

- Đọc chỉ số nhiệt độ ở các nhiệt kế.

- Trả lời các câu hỏi thí nghiệm.

- Viết báo cáo.

3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ oxygen và thải khí carbon dioxide

Tùy từng nhóm học sinh, có thể thiết kế bản thực hiện và theo dõi thực hành theo gợi ý sau:

Nhóm:…………………………………………………………………………………..

Thí nghiệm: Chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ oxygen và thải khí carbon dioxide

Trước buổi thực hành

Chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật thí nghiệm

- Dụng cụ: Dây kim loại, nến, bình tam giác có nút và ống dẫn, cốc, bình đựng, nước cất, ống nghiệm, ấm đun nước siêu tốc, xoong, bếp đun.

- Hóa chất: Nước vôi trong, nước cất.

- Mẫu vật: 400 g hạt (hạt thóc, hạt đỗ xanh, hạt ngô,…).

Phân công nhiệm vụ

- Hs A: Chuẩn bị hạt thí nghiệm

- Hs B + C: Tiến hành bước 1, 2, 3 của thí nghiệm (thực hiện trước buổi thí nghiệm)

- Hs D + E: Tiến hành bước 4, 5 của thí nghiệm (thực hiện trong buổi thí nghiệm)

- Cả nhóm: Trả lời các câu hỏi thí nghiệm, viết báo cáo (thực hiện trong buổi thí nghiệm)

Cách tiến hành thí nghiệm

- Bước 1: Ngâm 200 g hạt trong nước ấm (khoảng 40oC) từ 4 – 12 giờ (tùy loại hạt).

- Bước 2: Sau 4 – 12 giờ, vớt hạt, chia đôi và cho vào hai bình thủy tinh C và D (có lót bông ẩm).

- Bước 3: Khi hạt bắt đầu nảy mầm, đậy kín các bình thủy tinh và để vào chỗ tối một ngày.

- Bước 4: Ở bình C: Nhẹ nhàng mở nút bình, đưa nến đang cháy vào. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.

- Bước 5: Ở bình D: Cho đầu ngoài ống dẫn của bình tam giác vào ống nghiệm có chứa nước vôi trong. Sau đó, rót nước từ từ, từng ít một qua ống dẫn vào bình chứa hạt. Nước sẽ đẩy không khí từ bình vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm.

Theo dõi, kiểm tra mẫu thí nghiệm

Trong buổi

thực hành

- Thử nghiệm để xác định thành phần khí trong bình C, D (bước 4, bước 5).

- Trả lời các câu hỏi thí nghiệm.

- Viết báo cáo.

4. Kết quả thực hiện:

4.1. Thí nghiệm 1:

- Kết quả ghi nhận kết quả giá trị nhiệt độ ở hai bình thí nghiệm: Nhiệt độ ở bình thủy tinh A cao hơn nhiệt độ ở bình thủy tinh B.

- Giải thích:

+ Ở bình A, hạt đang nảy mầm nên có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh. Quá trình hô hấp tế bào có tỏa nhiệt nên nhiệt độ ở bình A tăng lên.

+ Ở bình B, hạt đã được luộc chín (hạt đã chết) nên không diễn ra quá trình hô hấp tế bào. Bởi vậy, nhiệt độ ở bình B không tăng.

4.2. Thí nghiệm 2:

- Ghi nhận kết quả:

+ Đưa nến đang cháy vào miệng bình C: Nến đang cháy bị tắt ngay.

+ Dẫn khí trong bình D vào ống nghiệm chứa nước vôi trong: Nước vôi trong vẩn đục.

- Giải thích:

+ Khi đưa nến đang cháy vào bình C, nến bị tắt ngay vì: Hạt đang nảy mầm nên có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh. Quá trình hô hấp tế bào hấp thu oxygen và thải khí carbon dioxide dẫn đến nồng độ oxygen trong bình xuống thấp, nồng độ carbon dioxide trong bình tăng cao khiến cho điều kiện trong bình không duy trì được sự cháy.

+ Dẫn khí trong bình D vào ống nghiệm chứa nước vôi trong, nước vôi trong vẩn đục vì: Hạt đang nảy mầm nên có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh. Quá trình hô hấp tế bào thải khí carbon dioxide. Khí carbon dioxide phản ứng với nước vôi trong hình thành nên kết tủa (vẩn đục trong ống nghiệm nước vôi trong).

5. Kết luận

Trong quá trình hô hấp tế bào, có xảy ra hiện tượng:

- Tỏa nhiệt.

- Hấp thụ khí oxygen, thải khí carbon dioxide.


SÁCH BÀI TẬP


Bài 26.1 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Việc luộc chín hạt trong bình B để làm gì?

A. Để hạt không hút thêm nước.

B. Để hạt rễ hô hấp.

C. Để làm cho hạt đồng đều.

D. Để làm hạt chết, hạt sẽ không hô hấp được.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Việc luộc chín hạt trong bình B để làm hạt chết, hạt sẽ không hô hấp được. Điều này sẽ tạo ra sự khác nhau ở hai bình thí nghiệm: Ở bình A, các hạt đang nảy mầm sẽ tiến hành quá trình hô hấp tế bào mạnh. Ở bình B, các hạt chết sẽ không tiến hành quá trình hô hấp tế bào.

Bài 26.2 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tại sao cần để bình thí nghiệm trong mùn cưa hoặc cho hạt vào bình giữ nhiệt?

A. Giúp nhiệt độ trong bình không thoát ra ngoài môi trường.

B. Giúp nhiệt độ bên ngoài không làm cho môi trường trong các bình thí nghiệm tăng lên.

C. Giúp cách nhiệt giữa môi trường bên trong và bên ngoài bình thí nghiệm.

D. Giúp cho hạt đậu ấm hơn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Cần để bình thí nghiệm trong mùn cưa hoặc cho hạt vào bình giữ nhiệt để giúp cách nhiệt giữa môi trường bên trong và bên ngoài bình thí nghiệm. Điều này sẽ đảm bảo kết quả chính xác của nhiệt kế ở hai bình.

Bài 26.3 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tại sao phải đặt vào mỗi bình thí nghiệm một chiếc nhiệt kế?

Lời giải:

Phải đặt vào mỗi bình thí nghiệm một chiếc nhiệt kế để mỗi chiếc nhiệt kế đo nhiệt độ trong từng bình một cách độc lập, không ảnh hưởng đến kết quả đo.

Bài 26.4 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Có nên thực hiện thí nghiệm cho từng bình với thời gian khác nhau không? Vì sao?

Lời giải:

- Không nên thực hiện thí nghiệm cho từng bình với thời gian khác nhau.

- Giải thích: Việc thực hiện thí nghiệm cho từng bình với thời gian khác nhau sẽ có thể dễ dẫn đến những sai khác giữa hai bình làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

Bài 26.5 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sau thí nghiệm, chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?

Lời giải:

Từ thí nghiệm ta thấy: Ở  bình A, hạt đang nảy mầm nên có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh mẽ làm tăng nhiệt độ của bình; còn ở bình B, hạt đã bị luộc chín (hạt đã chết) nên không có quá trình hô hấp tế bào làm nhiệt độ của bình không tăng.

→ Kết luận: Hô hấp chỉ diễn ra ở tế bào sống. Khi hô hấp, tế bào giải phóng nhiệt lượng ra bên ngoài.

Bài 26.6 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Khi đưa nến đang cháy vào bình C chứa hạt và bông ẩm, tại sao phải mở nắp nhẹ nhàng và không được nghiêng lọ?

A. Để lượng không khí bên trong bình không bị khuếch tán ra ngoài.

B. Để hạn chế không khí bên ngoài tràn vào lọ chứa.

C. Cả hai ý đều đúng.

D. Cả hai ý đều sai.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Khi đưa nến đang cháy vào bình C chứa hạt và bông ẩm, phải mở nắp nhẹ nhàng và không được nghiêng lọ nhằm để lượng không khí bên trong bình không bị khuếch tán ra ngoài và hạn chế không khí bên ngoài tràn vào lọ chứa. Điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của kết quả thí nghiệm.

Bài 26.7 trang 66 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sau khi cho hạt vào bình chứa bông ẩm, tại sao nên để bình vào chỗ tối?

A. Để tránh va chạm làm bình đổ, vỡ.

B. Khi hạt nảy mầm, hô hấp tế bào diễn ra mạnh trong môi trường thiếu ánh sáng.

C. Trong bóng tối, thực vật mới hô hấp.

D. Tất cả các ý kiến trên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Sau khi cho hạt vào bình chứa bông ẩm, nên để bình vào chỗ tối vì khi hạt nảy mầm, hô hấp tế bào diễn ra mạnh trong môi trường thiếu ánh sáng. Bởi vậy, việc cho bình vào chỗ tối sẽ thúc đẩy nhanh thí nghiệm, kết quả thí nghiệm sẽ biểu hiện rõ ràng hơn.


Bài 26.8 trang 67 SBT Khoa học tự nhiên 7: Việc bơm nước vào bình D nhằm mục đích gì?

A. Đẩy không khí bên trong bình D vào trong ống nghiệm chứa nước vôi trong.

B. Nhằm cung cấp nước cho hạt.

C. Nhằm đẩy hạt theo ống để vào ống nghiệm chứa nước vôi trong.

D. Để nước cất và không khí trong bình D có thể trộn vào nhau.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Việc bơm nước vào bình D nhằm mục đích đẩy không khí bên trong bình D vào trong ống nghiệm chứa nước vôi trong. Điều này sẽ giúp xác định loại khí được tạo ra do quá trình hô hấp tế bào.

Bài 26.9 trang 67 SBT Khoa học tự nhiên 7: Việc đậy kín bình khi cho hạt vào có ý nghĩa gì?

Lời giải:

Việc đậy kín bình khi cho hạt vào có ý nghĩa giúp không khí bên trong và bên ngoài bình được độc lập, không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

Bài 26.10 trang 67 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quá trình hô hấp sẽ tạo ra khí carbon dioxide, khí này khi gặp nước vôi trong sẽ làm nước vôi trong hóa đục. Theo em, tại sao chúng ta không rót trực tiếp nước vôi trong vào bình D mà lại đưa khí carbon dioxide vào ống nghiệm chứa nước vôi trong?

Lời giải:

Chúng ta không rót trực tiếp nước vôi trong vào bình D mà lại đưa khí carbon dioxide vào ống nghiệm chứa nước vôi trong vì trong bình tam giác còn có chứa hạt và bông ẩm, các thành phần này có thể làm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm hoặc làm cho kết quả thí nghiệm trở nên khó quan sát.


Post a Comment

Previous Post Next Post