TÓM TẮT LÝ THUYẾT
I. KHÁI NIỆM
Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác. Tác nhân gây bệnh rất đa dạng: có thể là vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh hoặc virut...
Muốn gây bệnh phải có đủ 3 điều kiện: độc lực (tức khả năng gây bệnh), số lượng nhiễm đủ lớn, con đường xâm nhập thích hợp.
II. PHƯƠNG THỨC LÂY TRUYỀN
Tùy loại sinh vật mà có thể lan truyền theo các con đường khác nhau:
a) Truyền ngang
- Qua sol khí (các giọt keo nhỏ nhiễm vi sinh vật bay trong không khí) bắn ra khi ho hoặc hắt hơi.
- Qua đường tiêu hóa, vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn. nước uống bị nhiễm.
- Qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương, qua quan hệ tình dục hay qua đồ dùng hằng ngày...
- Qua động vật cắn hoặc côn trùng đốt.
b) Truyền dọc
Truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai, nhiễm khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ. Sau một thời gian ủ bệnh, các triệu chứng sẽ xuất hiện như viêm và đau tại chỗ hay tác động tới các cơ quan ở xa.
III. CÁC BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP DO VIRUS
Bệnh đường hô hấp: 90% các bệnh đường hô hấp là do virut như viêm phổi, viêm phế quản, cảm lạnh, viêm họng, viêm đường hô hấp cấp (bệnh SARS), cúm. Virut từ sol khí đi qua niêm mạc vào mạch máu rồi tới các nơi khác nhau của đường hô hấp.
Bệnh đường tiêu hóa: Virut xâm nhập qua miệng, lúc đầu nhân lên trong mô bạch huyết, sau đó một mật vào máu rồi tới các cơ quan khác nhau của hệ tiêu hóa, một mặt vào xoang ruột rồi ra ngoài theo phân. Các bệnh thường gặp bao gồm viêm gan, quai bị, tiêu chảy, viêm dạ dày — ruột...
Bệnh hệ thần kinh: Virut vào cơ thể theo nhiều con đường: hô hấp, tiêu hóa, niệu, sau đó vào máu rồi tới hệ thần kinh trung ương (như viêm não, viêm màng não, bại liệt). Một số virut (bệnh dại) tới thần kinh trung ương theo dây thần kinh ngoại vi.
Bệnh lây qua đường sinh dục: Lây trực tiếp qua quan hệ tình dục (HTV hecpet, bóng nước sinh dục, mụn cơm sinh dục, ung thư cổ tử cung, viêm gan B)
Bệnh da: Virut vào cơ thể qua đường hô hấp, sau đó vào máu rồi mới đi đến da. Tuy nhiên cũng thường lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua đồ dùng hằng ngày.
Các bệnh trên da như đậu mùa, mụn cơm, sởi...
IV. PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Ngày nay, nhờ có thuốc kháng sinh mà hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều được chữa khỏi và khó có thể trở thành đại dịch, ngoại trừ bệnh virut.
Biện pháp tốt nhất để phòng bệnh là tiêm vacxin, kiểm soát vật trung gian truyền bệnh, giữ gìn vệ sinh cá nhân và cộng đồng.
I. KHÁI QUÁT
Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
II. MIỄN DỊCH KHÔNG ĐẶC HIỆU
Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính bẩm sinh, không đòi hỏi phải có tiếp xúc với kháng nguyên.
Miễn dịch không đặc hiệu ngăn không cho VSV xâm nhập vào.
- Da và niêm mạc là bức tường không cho vi sinh vật xâm nhập (trừ khi bị tổn thương).
- Đường hô hấp trên có hệ thống nhung mao chuyển động liên tục từ trong ra ngoài để hất các VSV ra khỏi cơ thể.
- Dịch axit của dạ dày phá hủy vi sinh vật mẫn cảm axit, dịch mật phân hủy vỏ ngoài chứa lipit của VSV.
- Nước mắt, nước tiểu rửa trôi vi sinh vật ra khỏi cơ thể.
- Đại thực bào và bạch cầu trung tính giết vi sinh vật theo cơ chế thực bào.
Miễn dịch không đặc hiệu không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên. Miễn dịch không đặc hiệu có vai trò quan trọng khi cơ chế miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy tác dụng.
III. MIỄN DỊCH ĐẶC HIỆU
Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập, được chia làm hai loại: Miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào.
1. Miễn dịch thể dịch
Miễn dịch thể dịch là miễn dịch sản xuất ra kháng thể. Có tên gọi như vậy vì kháng thể nằm trong thể dịch (máu, sữa, dịch bạch huyết).
Kháng nguyên là chất lạ, thường là prôtêin, có khả năng kích thích cơ thế tạo đáp ứng miễn dịch (miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào). Ví dụ: virut, vi khuẩn.
Kháng thể là prôtêin được sản xuất ra để đáp lại sự xâm nhập của kháng nguyên lạ.
Kháng nguyên phản ứng đặc hiệu với kháng thể khớp với nhau như khóa với chìa. Điều đó có nghĩa là kháng nguyên nào kháng thể nấy. Kháng nguyên chỉ phản ứng với loại kháng thể mà nó kích thích tạo thành.
2. Miễn dịch tế bào
Miễn dịch tế bào là miễn dịch có sự tham gia của các tế bào T độc (có nguồn gốc từ tuyến ức).
Tế bào này khi phát hiện ra tế bào nhiễm thì sẽ tiết ra prôtêin độc để làm tan tế bào nhiễm, khiến virut không nhân lên được. Trong bệnh do virut, miễn dịch tế bào đóng vai trò chủ lực, vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể.
IV. INTEFÊRON
1. Khái niệm
Intefêron là loại prôtêin đặc hiệu do nhiều loại tế bào của cơ thể tiết ra chống lại virut, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.
2. Vai trò và các tính chất cơ bản của intefêron
- Có bản chất là prôtêin
- Bền vững trước nhiều loại enzim, chịu được axit, nhiệt độ cao.
- Đặc tính sinh học là tác dụng không đặc hiệu với virut (kìm hãm sự nhân lên của virut)
- Có tính đặc hiệu cho loài
Vai trò: là yếu tố quan trọng nhất trong sức đề kháng của cơ thể chống virut và tế bào ung thư