TÓM TẮT LÝ THUYẾT
Yêu cầu cần đạt
- Nêu được khái quát học thuyết tế bào
- Giải thích được tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống
Nêu đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của sinh vật sống? Dựa vào yếu tố mà Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận: “Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”?
I. Học thuyết tế bào
- Ý nghĩa của sự ra đời học thuyết tế bào đối với nghiên cứu sinh học: Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào đầu tiên. Học thuyết tế bào cho thấy tính thống nhất trong đa dạng của sinh học. Từ đó trở thành một trong ba luận điểm quan trọng của triết học duy vật biện chứng, chứng minh sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.
II. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống
- Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào, các hoạt động sống của cơ thể như: chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản,… đều diễn ra trong tế bào.
Minh chứng: Tế bào sinh tinh phát sinh các tinh trùng có vai trò trong sinh sản; tế bào phổi trao đổi O2 và CO2 tạo nên sự trao đổi khí ở phổi.
Các sinh vật đơn bào dù chỉ được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn đóng vai trò qun trọng chức năng của một cơ thể. Đối với cơ thể sinh vật đa bào được cấu tạo gồm nhiều tế bào thì các hoạt động sống của cơ thể là sự phối hợp hoạt động của các tế bào khác nhau.
Minh chứng: Các loài vi khuẩn đơn bào được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn có thể trao đổi chất với môi trường để phát triển và sinh sản.
Tế bào là đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống.
CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA
Câu hỏi trang 19 SGK Sinh học 10
Mở đầu
Hình 4.1 cho thấy tổ ong được cấu tạo từ những khoang nhỏ. Mỗi khoang nhỏ này được dùng làm nơi dự trữ thức ăn, chứa trứng hay ấu trùng. Do đó, mỗi khoang nhỏ là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của tổ ong. Cách thức tổ chức này cũng được thấy ở cả sinh vật sống. Như vậy, đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản nhất của sinh vật sống là gì?
Lời giải:
Đơn vị cấu trúc và chức năng nhất của sinh vật sống là tế bào.
Các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao gồm: phân tử, bào quan , tế bào , mô cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã - hệ sinh thái , sinh quyển.
Trong đó, tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái là các cấp độ tổ chức sống cơ bản
I. Học thuyết tế bào
Câu 1: Các khoang rỗng nhỏ cấu tạo nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke phát hiện ra được gọi là gì?
Câu 2: Dựa vào đâu mà Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận:“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.”?
Lời giải:
Câu 1: Các khoang rỗng nhỏ cấy tạo nên nên vỏ bần của cây sồi mà Robert Hooke phát hiện ra được gọi là các tế bào.
Vào năm 1665, Robert Hooke sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát cấu tạo của vỏ cây bần gồm những khoang nhỏ gọi là tế bào.
Câu 2: Schleiden và Schwann có thể đưa ra kết luận:“Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.” Dựa vào các công trình nghiên cứu về cấu tạo tế bào động vật và thực vật và qua kết quả công trình nghiên cứu về sự tương đồng về cấu tạo tế bào thực vật và tế bào động vật
Luyện tập
Sự ra đời của học thuyết tế bào có ý nghĩa gì đối với nghiên cứu sinh học?
Lời giải:
- Ý nghĩa của sự ra đời học thuyết tế bào đối với nghiên cứu sinh học: Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào đầu tiên. Học thuyết tế bào cho thấy tính thống nhất trong đa dạng của sinh học. Từ đó trở thành một trong ba luận điểm quan trọng của triết học duy vật biện chứng, chứng minh sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.
II. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể sống
Câu hỏi trang 20 SGK Sinh học 10
Câu 3: Hãy đưa ra các dẫn chứng để chứng minh tế bào là đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống.
Lời giải:
- Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào, các hoạt động sống của cơ thể như: chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản,… đều diễn ra trong tế bào.
Minh chứng: Tế bào sinh tinh phát sinh các tinh trùng có vai trò trong sinh sản; tế bào phổi trao đổi O2 và CO2 tạo nên sự trao đổi khí ở phổi.
Các sinh vật đơn bào dù chỉ được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn đóng vai trò qun trọng chức năng của một cơ thể. Đối với cơ thể sinh vật đa bào được cấu tạo gồm nhiều tế bào thì các hoạt động sống của cơ thể là sự phối hợp hoạt động của các tế bào khác nhau.
Minh chứng: Các loài vi khuẩn đơn bào được cấu tạo từ một tế bào nhưng vẫn có thể trao đổi chất với môi trường để phát triển và sinh sản.
Tế bào là đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống.
Vận dụng
Hãy cho biết điểm khác nhau giữa một sinh vật đơn bào và một tế bào trong cơ thể sinh vật đa bào.
Lời giải:
Sinh vật đơn bào là các sinh vật chỉ được cấu tạo từ một tế bào, sinh vật đa bào được cấu tạo từ 2 tế bào trở lên
=> ở sinh vật đơn bào, một tế bào thực hiện sự trao đổi chất với môi trường và sinh sản , còn ở các sinh vật đa bào, các tế bào được biệt hóa để thực hiện các chức năng khác nhau.
BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Một bạn học sinh tiến hành quan sát hai mẫu tiêu bản bằng kính hiển vi quang học, kết quả quan sát như Hình 4.4.
Hãy quan sát hình và cho biết:
Câu 1: Mẫu vật nào trong các mẫu vật: lát biểu mô ở động vật, một giọt nước ao, một giọt máu người phù hợp với mỗi tiêu bản bên. Giải thích.
Câu 2: Điểm giống và khác nhau của hai tiêu bản bên.
Lời giải:
Câu 1: Hình 4.4 a là tiêu bản mẫu vật một giọt nước ao vì trong tiêu bản có rất nhiều loại vi sinh vật, không liên kết thành cụm với nhau nhưng có sự tương tác nhau.
Hình 4.4 b là tiêu bản mẫu vật lát biểu mô ở động vật vì tiêu bản này chứa nhiều tế bào liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành mô.
Câu 2:
Giống nhau: Cả hai tiêu bản đều gồm nhiều tế bào
Khác nhau:
+ Hình 4.4a: Các tế bào hoạt động độc lập thành các cá thể sinh vật khác nhau.
+ Hình 4.4b: Các tế bào liên kết với nhau, tương tác các hoạt động với nhau tạo thành mô có chức năng nhất định.
SÁCH BÀI TẬP
Câu 1: Khoảng giữa thế kỉ XIX, bao nhiêu nhà khoa học đề xuất học thuyết tế bào?
A. 1
B. 3
C. 2
D. 4
Câu 2: Khoảng giữa thế kỉ XIX, ba nhà khoa học Matthiass Schleiden, Theodor Schwwann và Rudolf Virchow đề xuất học thuyết tế bào có nội dung?
A. Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo bởi một hoặc nhiều tế bào
B. Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống
C. Các tế bào được sinh ra từ các tế bào có trước
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 3: Ai là người đưa ra khái niệm về Omnis cellula-e- cellula?
A. Antony Von Leeuwenhoek
B. Matthiass Schleiden
C. Theodor Schwwann
D. Rudolf Virchow
Câu 4: Nhà khoa học nào trong số những nhà khoa học dưới đây đã không đóng góp vào lý thuyết tế bào?
A. Robert Koch
B. Matthiass Schleiden
C. Theodor Schwwann
D. Rudolf Virchow
Câu 5: Nhà khoa học nào trong các nhà khoa học dưới đây đã xây dựng lý thuyết tế bào?
A. Robert Koch
B. Matthiass Schleiden
C. Theodor Schwwann
D. Rudolf Virchow
Câu 6: Học thuyết tế bào gồm mấy nội dung chính?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 5
Câu 7: Phát biểu nào dưới đây không phải là một phần của lý thuyết tế bào?
A. Tế bào mới có nhân giống với nhân của tế bào đã có từ trước
B. Tế bào là đơn vị chức năng trong cơ thể sống
C. Tế bào là đơn vị cấu trúc trong cơ thể sống
D. Các tế bào mới đến từ các tế bào đã có từ trước
Câu 8: Đâu là nội dung của học thuyết tế bào?
A. Tất cả các tế bào được sinh ra từ tế bào trước đó bằng cách phân chia tế bào
B. Các tế bào có thành phần hóa học tương tự nhau, có vật chất di truyền là DNA
C. Hoạt động sống của tế bào là sự phối hợp hoạt động của bào quan trong tế bào
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 9: Thuyết tế bào cho rằng tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi sinh vật, tế bào đến từ tế bào đã có từ trước và?
A. Tế bào được chuyên biệt cho các nhiệm vụ cụ thể
B. Tế bào tạo thành mô
C. Tế bào thực hiện các chức năng của mọi sinh vật
D. Không ý nào đúng
Câu 10: Nhận biết và phản ứng với những thay đổi của môi trường bên trong và bên ngoài được gọi là khả năng đáp ứng?
A. Sự phản ứng
B. Chứng khó tiêu
C. Khả năng tẩy rửa
D. Cáu gắt