KHTN8-CD | Bài 28. Hệ vận động ở người

MỤC TIÊU

• Nêu được chức năng của hệ vận động ở người; Mô tả được cấu tạo sơ lược các cơ quan của hệ vận động: Phân tích được sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của hệ vận động.
• Vận dụng được hiểu biết về lực và thành phần hoá học của xương để giải thích sự co cơ, khả năng chịu tải của xương.
• Liên hệ được kiến thức đòn bẩy vào hệ vận động.
• Nêu được ý nghĩa của tập thể dục, thể thao và chọn được phương pháp luyện tập thể thao phù hợp.
• Nêu được một số biện pháp bảo vệ các cơ quan của hệ vận động và cách phòng chống bệnh, tật liên quan đến hệ vận động, tác hại của bệnh loãng xương.
• Tìm hiểu được tình hình mắc các bệnh về hệ vận động trong trường học và khu dân cư.
• Thực hành: thực hiện được sơ cứu và băng bó khi người khác bị gãy xương.

TÓM TẮT KIẾN THỨC

💡 Mở đầu
Vận động viên nâng được mức tạ lên đến hàng trăm kilôgam (hình 28.1) là nhờ những cơ quan nào? Em hãy nâng một vật vừa sức rồi chỉ ra sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia thực hiện động tác đó.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát sự cử động của cơ thể khi vận động viên nâng tạ.
🌟 Lời giải chi tiết:
Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan khi tham gia thực hiện nâng một vật: Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ ở tay hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo sự vận động của cơ thể, kết quả là vật được nâng lên.

I. SỰ PHÙ HỢP GIỮA CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ VẬN ĐỘNG

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
1. Quan sát hình 28.2 và cho biết hệ vận động gồm những cơ quan nào?

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 28.2 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
Hệ vận động gồm các cơ quan:
- Cơ vân: là cơ bám vào xương, hoạt động theo ý muốn, có chức năng vận động, dự trữ và sinh nhiệt.
- Xương: có chức năng vận động, nâng đỡ cơ thể, bảo vệ các nội quan, sinh ra các tế bào máu, dự trữ và cân bằng chất khoáng.
- Khớp: là bộ phận kết nối các xương trong cơ thể với nhau, giữ vai trò hỗ trợ cho các chuyển động của cơ thể.

1. Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng

➲ Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương được thể hiện ở thành phần hoá học, hình dạng và cấu trúc.
- Thành phần hoá học của xương người gồm: nước, chất hữu cơ và chất vô cơ. Chất hữu cơ gồm protein (chủ yếu là collagen), lipid và saccharide, đảm bảo cho xương có tính đàn hồi. Chất vô cơ chủ yếu là muối calcium, muối phosphate đảm bảo cho xương có tính rắn chắc.
- Ở mỗi vị trí, hình dạng của xương phù hợp với chức năng mà xương đó đảm nhiệm. Ví dụ: Hộp sọ gồm các xương dẹt phù hợp với chức năng bảo vệ; Cổ tay, cổ chân gồm các xương ngắn phù hợp với các cử động linh hoạt,...
- Đặc điểm cấu trúc của xương phù hợp với chức năng. Ví dụ tính vững chắc của xương dài được thể hiện ở đầu xương có mô xương xốp gồm các tế bào xưởng tạo thành các nạn xương sắp xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động; phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương (hình 28.3).
Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
2. Quan sát hình 28.3, cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương đùi.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 28.3 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
Xương đùi có cấu tạo phù hợp với chức năng nâng đỡ phần trên của cơ thể, giúp quá trình vận động dễ dàng hơn:
- Ở đầu xương có mô xương xốp gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương sắp xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động.
- Phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương.

📝 Luyện tập
Thành phần hóa học của xương động vật cũng tương tự xương người. Thực hiện thí nghiệm với ba chiếc xương đùi ếch như sau:
- Xương 1: để nguyên.
- Xương 2: ngâm trong dung dịch HCl 10% khoảng 15 phút.
- Xương 3: đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi không còn thấy khói bay lên.
Tiến hành thí nghiệm, sau đó uốn cong xương, bóp nhẹ đầu xương và quan sát hiện tượng. Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 28.1:
Hình 28.3. Cấu trúc của xương dài

Hiện tượng

Xương 1

Xương 2

Xương 3

Có thể uốn cong xương

Không

Không

Xương vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương

Không

Không

Vận dụng kiến thức về phản ứng của acid, phản ứng cháy và thành phần hoá học của xương, giải thích kết quả thí nghiệm.

🌟 Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức về phản ứng của acid, phản ứng cháy và thành phần hoá học của xương để giải thích kết quả thí nghiệm.
🌟 Lời giải chi tiết:
Giải thích kết quả thí nghiệm:
- Xương 1 để nguyên nên trong xương vẫn còn các thành phần hóa học là chất hữu cơ và chất vô cơ. Do đó, xương vẫn còn tính đàn hồi, rắn chắc nên không thể uốn cong và xương không bị vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.
- Xương 2 đã được ngâm trong dung dịch HCl 10%. Khi đó, các chất vô cơ trong xương sẽ phản ứng với HCl khiến xương 2 chỉ còn lại thành phần chất hữu cơ. Việc mất đi các chất vô cơ làm cho xương bị mất tính rắn chắc chỉ còn lại tính mềm dẻo. Do đó, xương 2 có thể uốn cong và không bị vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.
- Xương 3 được đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Khi đó, các chất hữu cơ trong xương bị đốt cháy khiến xương 3 chỉ còn lại thành phần vô cơ. Việc mất đi các chất hữu cơ làm cho xương bị mất tính mềm dẻo, chỉ còn lại tính rắn chắc. Do đó, xương không thể uốn cong và xương vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.

2. Cấu tạo của khớp phù hợp với chức năng

- Mỗi loại khớp cho phép các xương hoạt động ở các mức độ khác nhau phù hợp với chức năng (hình 28.4).
- Ví dụ:
+ Các xương ở hộp sọ liên kết với nhau bằng khớp bất động phù hợp với chức năng bảo vệ não, cơ quan thị giác, thính giác...
+ Các xương đốt sống liên kết với nhau bằng khớp bán động nên cột sống có thể cử động ở mức độ nhất định và bảo vệ tuỷ sống.
+ Các xương ở đầu gối liên kết với nhau bằng khớp động nên cử động một cách dễ dàng.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
3. Nêu tên, vị trí một khớp trong cơ thể và cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của khớp đó.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 28.4 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
- Tên khớp: Khớp giữa các đốt sống.
- Vị trí: Khớp giữa các đốt sống nằm giữa các đốt của cột sống.
- Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của khớp: Các xương đốt sống liên kết với nhau bằng các khớp giữa các đốt sống. Đây là loại khớp bán động được cấu tạo từ một đĩa sụn nên cột sống có thể cử động ở mức độ nhất định và bảo vệ tủy sống.

3. Cấu tạo của cơ vẫn phù hợp với chức năng

- Trong bắp cơ, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sợi cơ.
- Tơ cơ có khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co, dân của bắp cơ.
- Lực của cơ sinh ra phụ thuộc vào sự thay đổi chiều dài và đường kính của bắp cơ.
- Mỗi động tác vận động có sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
4. Quan sát hình 28.5, nêu cấu tạo của một bắp cơ. Từ đó, chỉ ra sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của cơ trong vận động.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 28.5 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
- Cấu tạo của một bắp cơ: Mỗi bắp cơ được cấu tạo từ nhiều bó sợi cơ, mỗi bó sợi cơ gồm rất nhiều sợi cơ, mỗi sợi cơ gồm nhiều tơ cơ.
- Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của cơ trong vận động:
+ Hai đầu bắp cơ có gân bám vào các xương qua khớp. Trong bắp cơ, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sợi cơ. Mà tơ cơ có khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co, dãn của bắp cơ kéo theo sự cử động của xương tạo nên sự vận động.
+ Sự thay đổi chiều dài và đường kính của bắp cơ giúp quyết định độ lớn của lực cơ sinh ra, đảm bảo độ lớn của lực phù hợp với cử động.

II. SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ – XƯƠNG – KHỚP

- Nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động.
- Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó,khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương - chuyển tạo sự vận động của cơ thể.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
5. Quan sát hình 19.7a và dựa vào nguyên tắc đòn bẩy, cho biết cơ, xương, khớp phối hợp với nhau như thế nào khi ta nâng một quả tạ.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 19.7a và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
Sự phối hợp của cơ, xương, khớp khi nâng một quả tạ:
- Xương cánh tay kết nối với xương trụ, xương quay ở cẳng tay thông qua khớp khuỷu tạo thành cấu trúc có dạng đòn bẩy, trong đó, khớp khuỷu đóng vai trò là điểm tựa.
- Khi thực hiện hoạt động, cơ nhị đầu cánh tay co tạo nên một lực hướng lên (ngược hướng với trọng lực của quả tạ qua điểm tựa là khớp khuỷu), giúp kéo xương quay nâng lên so với xương trụ.
- Đồng thời, cơ tam đầu cánh tay dãn giúp cố định khớp khuỷu. Nhờ đó, cánh tay co lên giúp quả tạ được nâng lên.

📝 Luyện tập
2. Dựa vào nguyên tắc đòn bẩy, xác định điểm tựa, lực và trọng lực khi cơ thể ngửa đầu hoặc kiễng chân.

🌟 Phương pháp giải:
Dựa vào sự phối hợp hoạt động của cơ - xương - khớp và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:

Hành động

Khi ngửa đầu

Khi kiễng chân

Điểm tựa

Đốt sống trên cùng.

Các khớp bàn – đốt ở bàn chân.

Lực

Lực được sinh ra từ hệ thống cơ sau gáy bám vào sọ.

Lực được cơ sinh đôi cẳng chân và cơ dép đặt trên xương gót thông qua gân Achilles.

Trọng lực

Trọng lực của phần đầu.

Trọng lực của cả cơ thể.

III. BẢO VỆ HỆ VẬN ĐỘNG

Tập thể dục, thể thao vừa sức, đều đặn giúp nâng cao sức khoẻ nói chung và sức khoẻ của hệ vận động nói riêng. Tuy nhiên, khi luyện tập cần lưu ý: mức độ và thời gian luyện tập tăng dần, đảm bảo sự thích ứng của cơ thể; cần khởi động kĩ và đúng cách trước khi luyện tập để phòng tránh chấn thương; trang phục phù hợp; bổ sung nước hợp lí khi luyện tập.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
6. Quan sát hình 28.7 và cho biết tập thể dục, thể thao có ý nghĩa như thế nào đối với sức khỏe và hệ vận động. Giải thích.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 28.6 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
Tập thể dục, thể thao vừa sức và đều đặn giúp nâng cao sức khỏe nói chung và sức khỏe của hệ vận động nói riêng:
- Cơ tim và thành mạch khỏe hơn do việc luyện tập giúp tim đập nhanh hơn và máu chảy nhanh hơn khi vận động.
- Khớp chắc khỏe hơn do việc luyện tập giúp màng hoạt dịch tiết chất nhờn đầy đủ, dây chằng vững chắc và dẻo dai hơn.
- Tăng khối lượng và kích thước xương do việc luyện tập giúp kích thích các tế bào tạo xương, sụn ở đầu xương.
- Tăng sức bền của cơ và tăng khối lượng cơ do việc luyện tập giúp kích thích tạo tế bào cơ, tăng hấp thu glucose và sử dụng O2, tăng lưu lượng máu đến cơ.
- Duy trì cân nặng hợp lí do việc luyện tập giúp tăng phân giải lipid.
- Tăng sức khỏe hệ hô hấp do việc luyện tập giúp tăng thể tích khí O2 khuếch tán vào máu và tăng tốc độ vận động của các cơ hô hấp.
- Hệ thần kinh khỏe mạnh do việc luyện tập giúp tăng lưu lượng máu và O2 lên não.

⚙️ Vận dụng
Lập kế hoạch luyện tập một môn thể dục, thể thao cho bản thân nhằm nâng cao thể lực và có thể hình cân đối.

🌟 Phương pháp giải:
Dựa vào giới tính, lứa tuổi, tình trạng sức khoẻ bản thân để lập kế hoạch luyện tập một môn thể dục, thể thao cho bản thân nhằm nâng cao thể lực và có thể hình cân đối.
🌟 Lời giải chi tiết:

Ngày

Buổi sáng

Buổi chiều tối

1 - 2

- Khởi động 7-10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10-15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ chậm rãi khoảng 60 lần/ phút. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

- Khởi động 7-10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10-15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ chậm rãi khoảng 60 lần/ phút. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

3 - 4

- Khởi động 7-10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10-15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ nhanh hơn. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

- Khởi động 7 – 10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10-15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ nhanh hơn. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

5 trở đi

- Khởi động 7-10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10-15 phút: Kết hợp nhảy theo 2 kiểu trước và áp dụng nhảy dây bằng một chân, cố gắng tăng dần tốc độ nhảy. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

- Khởi động 7-10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10-15 phút: Kết hợp nhảy theo 2 kiểu trước và áp dụng nhảy dây bằng một chân, cố gắng tăng dần tốc độ nhảy. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

2. Bệnh, tật liên quan đến hệ vận động và cách phòng tránh

- Một số bệnh liên quan đến hệ vận động:
• Loãng xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,... Loãng xương làm cho xương giòn, dễ gãy.
• Bong gân, trật khớp, gãy xương do bị chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn trong sinh hoạt, bê vác vật nặng quá sức, vận động sai tư thế.
• Viêm cơ do nhiễm khuẩn khi bị tổn thương trên da; dụng cụ tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật không đảm bảo vô trùng.
• Viêm khớp do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hoá, thừa cân, béo phì,...
• Còi xương, mềm xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hoá vitamin D.
- Tật liên quan đến hệ vận động như cong vẹo cột sống do bệnh về thần kinh; bất thường bẩm sinh của đốt sống; tư thế ngồi, đi, đứng, nằm không đúng và cường độ lao động không phù hợp với lứa tuổi,...
- Các bệnh, tật về hệ vận động gây tổn thương cấu trúc của cơ, xương, khớp, gân và dây chằng, từ đó làm hệ vận động suy yếu.

Để phòng các bệnh, tật về hệ vận động, cần duy trì chế độ ăn đủ chất và cân đối, bổ sung vitamin và các khoáng chất thiết yếu; vận động đúng cách; tắm nắng; đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế, điều chỉnh cân nặng phù hợp; tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động (mang vật nặng ở một bên cơ thể,...).

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
7. Nêu nguyên nhân và cách phòng tránh một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động.

🌟 Phương pháp giải:
Dựa vào thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
- Nguyên nhân và cách phòng tránh một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động:
+ Loãng xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D; tuổi cao; thay đổi hormone, … Loãng xương làm cho xương giòn, dễ gãy.
+ Bong gân, trật khớp, gãy xương do bị chấn thương khi thể thao, tai nạn trong sinh hoạt, bê vác vật nặng quá sức, vận động sai tư thế.
+ Viêm cơ do nhiễm khuẩn khi bị tổn thương trên da, dụng cụ tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật không đảm bảo vô trùng.
+ Viêm khớp do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hóa, thừa cân, béo phì,...
- Cách phòng tránh:
+ Duy trì chế độ ăn đủ chất và cân đối, bổ sung vitamin và các khoáng chất thiết yếu.
+ Vận động đúng cách.
+ Tắm nắng.
+ Đi, đứng, ngồi đúng tư thế, điều chỉnh cân nặng phù hợp.
+ Tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động (mang vật nặng một bên cơ thể,...).

🔬 Dự án điều tra
Thực hiện dự án điều tra tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống trong trường học hoặc khu dân cư theo các bước như sau:
- Bước 1. Xác định vấn đề cần điều tra và chuẩn bị mẫu phiếu điều tra.

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ NGƯỜI MẮC TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG TRONG TRƯỜNG HỌC HOẶC KHU DÂN CƯ

STT

Tên lớp/ chủ hộ

Tổng số người trong lớp/ gia đình

Số người mắc tật cong vẹo cột sống

1

?

?

?

2

?

?

?

?

?

?

Tổng

?

?


- Bước 2. Thực hiện điều tra ở trường học hoặc khu dân cư.
- Bước 3. Tính tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống = số người mắc/ tổng số người được điều tra.
- Bước 4. Viết báo cáo nhận xét về tỉ lệ người mắc tật cong vẹo cột sống; đề xuất một số cách phòng tránh.

🌟 Phương pháp giải:
Thực hiện dự án điều tra bằng cách thu thập, xử lí thông tin.
🌟 Lời giải chi tiết:
Đề xuất một số cách phòng tránh tật cong vẹo cột sống:
- Sử dụng bàn ghế vững chắc, chiều cao phù hợp với lứa tuổi.
- Tư thế ngồi học ngay ngắn, không cúi quá thấp, không vẹo sang trái hoặc sang phải, nên đeo cặp trên hai vai.
- Lao động vừa sức, đúng lứa tuổi.
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí, đủ chất;...

IV. THỰC HÀNH SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI BỊ GÃY XƯƠNG

1. Cơ sở lí thuyết

Gãy xương gây sưng, đau nhức, khó hoặc không cử động được. Khi xương bị gãy nếu được nắn thẳng trục và cố định tốt sẽ tự liền lại được do tế bào xương liên tục sản sinh ra các tế bào xương mới.

2. Các bước tiến hành

- Chuẩn bị: nẹp có chiều dài phù hợp (thước, thanh gỗ, thanh tre,...), bông, băng, dây buộc, vải hoặc quần áo sạch.
- Tiến hành:
+ Bước 1: Đặt nẹp cố định xương gãy
• Đặt hai nẹp dọc theo xương bị gãy (hình 28.7, hình 28.8).
• Lót băng, gạc, vải hoặc quần áo sạch ở đầu nẹp và chỗ sát xương.
• Buộc cố định phía trên và phía dưới vị trí gãy.
• Dùng băng hoặc dây vải sạch cuốn các vòng tròn quanh nẹp.

+ Bước 2: Cố định xương
• Cố định xương tuỳ theo tư thế gãy xương. Ví dụ: gãy xương cẳng tay thì cố định bằng cách treo tay trước ngực ở tư thế căng tay tương đối vuông góc với cánh tay (hình 28.9).
• Đưa ngay người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất.

+ Lưu ý:
• Cần cho người bị thương bất động theo nguyên tắc: bất động trên một khớp và dưới một khớp của đoạn xương bị gãy.
• Buộc cố định không quá lỏng cũng không quá chặt.
• Với gãy xương hở cần vô trùng và cầm máu đúng cách trước khi cố định xương.

3. Đánh giá kết quả và câu hỏi

➲ Nêu ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bổ cho người bị gãy xương.

Bước

Việc làm ở các bước

Ý nghĩa

1. Đặt nẹp cố định xương gãy

Đặt hai nẹp dọc theo xương bị gãy.

Tạo khung cố định xương gãy.

Lót băng, gạc, vải hoặc quần áo sạch ở đầu nẹp và chỗ sát xương.

Giúp cầm máu vết thương và tránh nẹp gây khó chịu, tổn thương cho người bị thương.

Buộc cố định phía trên và phía dưới vị trí gãy.

Cố định vị trí gãy, tránh việc xương lệch khỏii trục.

Dùng băng hoặc dây vải sạch cuốn các vòng tròn quanh nẹp.

Cố định chắc chắn nẹp, giúp bất động ổ gãy.

2. Cố định xương

Cố định xương tùy theo tư thế gãy xương.

Tạo điều kiện cho xương, cơ ở tư thế thoải mái.

Đưa ngay người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất.

Giúp các bác sĩ và nhân viên y tế kiểm tra, chữa trị kịp thời; đảm bảo khả năng phục hồi của người  bị thương.

➲ Nhận xét sản phẩm băng bó của em và các bạn.
Nhận xét về cách thức thực hiện các thao tác băng bó, sản phẩm sau khi băng bó.
➲ Khi bị gãy xương, làm thế nào để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương?
• Tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị của bác sĩ.
• Bổ sung các loại thực phẩm giàu calcium, magie, kẽm.
• Tránh uống rượu bia, trà đặc, chất kích thích; hạn chế sử dụng đồ ăn chiên xào và đồ ngọt.

🔑 Kiến thức cốt lõi
• Hệ vận động gồm xương, khớp, cơ vẫn hoạt động phối hợp với nhau làm cho cơ thể, các cơ quan, bộ phận của cơ thể có thể di chuyển và cử động được.
• Xương, khớp, cơ có cấu tạo phù hợp với chức năng mà chúng đảm nhiệm.
• Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ tạo cấu trúc có dạng đòn bẩy. Nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động.
• Tập thể dục, thể thao vừa sức và đều đặn giúp nâng cao sức khoẻ của hệ vận động.
• Đề phòng các bệnh, tật liên quan đến hệ vận động, cần duy trì chế độ ăn, uống đủ chất và cân đối; vận động đúng cách; đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế; điều chỉnh cân nặng phù hợp;...

BÀI TẬP

Đang cập nhật

SÁCH HỌC SINH (bản in thử)

Post a Comment

Previous Post Next Post