KHTN8-CD | Bài 33. Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người

MỤC TIÊU

• Nêu được khái niệm môi trường trong cơ thể, cân bằng môi trường trong và vai trò của sự duy trì ổn định môi trường trong cơ thể.
• Đọc và hiểu được thông tin một ví dụ cụ thể về kết quả xét nghiệm nồng độ đường và uric acid trong máu.
• Nêu được chức năng của hệ bài tiết. Dựa vào hình ảnh hay mô hình, kể tên được các cơ quan của hệ bài tiết nước tiểu và các bộ phận chủ yếu của thận.
• Trình bày được một số bệnh về hệ bài tiết và cách phòng chống các bệnh đó. Vận dụng được hiểu biết về hệ bài tiết để bảo vệ sức khoẻ.
• Thực hiện được dự án, bài tập: Điều tra bệnh về thận trong trường học hoặc tại địa phương.
• Tìm hiểu được một số thành tựu ghép thận, chạy thận nhân tạo.

TÓM TẮT KIẾN THỨC

💡 Mở đầu
Tại sao cần bổ sung nước trong quá trình luyện tập thể dục, thể thao?

🌟 Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm môi trường trong cơ thể, cân bằng môi trường trong và vai trò của sự duy trì ổn định môi trường trong cơ thể.
🌟 Lời giải chi tiết:
Trong quá trình luyện tập thể dục, thể thao, cơ thể tăng cường tiết mồ hôi để toả nhiệt (lượng nước đào thải ra nhiều hơn bình thường). Mà nước lại có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sống của cơ thể. Do đó, để đảm bảo các hoạt động sống của cơ thể được diễn ra bình thường, cần bổ sung nước trong quá trình luyện tập thể dục, thể thao để đảm bảo cơ chế cân bằng giữa lượng nước lấy vào với lượng nước cơ thể sử dụng và đào thải ra ngoài.

I. MÔI TRƯỜNG TRONG CƠ THỂ

1. Khái niệm môi trường trong cơ thể

Môi trường trong cơ thể bao gồm máu, dịch mô (dịch giữa các tế bào) và dịch bạch huyết (hình 33.1). Những điều kiện vật lí, hoá học của môi trường trong như nhiệt độ, huyết áp, pH, thành phần chất tan,... dao động quanh một giá trị nhất định gọi là cân bằng môi trường trong cơ thể.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
Quan sát hình 33.1 và nêu các thành phần của môi trường trong cơ thể.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 33.1 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
Các thành phần của môi trường trong cơ thể gồm: máu, dịch mô (dịch giữa các tế bào) và dịch bạch huyết.

📝 Luyện tập
1. Cho biết trường hợp nào dưới đây có chỉ số môi trường trong mất cân bằng.

Trường hợp

Chỉ số môi trường trong

Giá trị đo được

Ngưỡng giá trị ở người trưởng thành bình thường

1

Thân nhiệt (°C)

39,5

36 - 37,5
(Bộ Y tế, 2008)

2

Nồng độ Zn trong máu (μmol/L)

16,5

9,2 - 18,4
(Bộ Y tế, 2018)

🌟 Phương pháp giải:
Dựa vào giá trị thân nhiệt của người bình thường và giá trị của nồng độ Zn trong máu để đối chiếu.
🌟 Lời giải chi tiết:
- Trường hợp 1 có chỉ số môi trường trong mất cân bằng.
- Giải thích: Thân nhiệt có ngưỡng giá trị ở người trưởng thành bình thường là 36 – 37,5 °C. Trong khi, người ở trường hợp 1 có giá trị đo được là 39,5 °C, cao hơn nhiều so với ngưỡng bình thường. Điều này báo hiệu sự mất cân bằng môi trường trong cơ thể về điều kiện nhiệt độ.

2. Vai trò của sự duy trì ổn định môi trường trong cơ thể

Thành phần, tính chất của môi trường trong được duy trì ổn định sẽ đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường. Từ đó, các cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể hoạt động bình thường. Khi môi trường trong bị mất cân bằng sẽ gây nên sự rối loạn trong hoạt động của các tế bào và các cơ quan, gây nên bệnh, thậm chí gây ra tử vong. Ví dụ: nếu hàm lượng glucose trong máu thường xuyên ở mức cao sẽ gây bệnh đái tháo đường; nếu hàm lượng uric acid trong máu thường xuyên ở mức cao sẽ gây bệnh gout.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
2. Từ kết quả thí nghiệm thể hiện ở hình 33.2, cho biết ảnh hưởng của thành phần môi trường trong đến hoạt động của tế bào, vai trò của môi trường trong cơ thể.

🌟 Phương pháp giải:
Thành phần, tính chất của môi trường trong được duy trì ổn định đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường.
🌟 Lời giải chi tiết:
- Ảnh hưởng của thành phần môi trường đến hoạt động của tế bào: Nếu thành phần của môi trường trong được duy trì ổn định sẽ đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường. Ngược lại, khi môi trường trong bị mất cân bằng sẽ gây nên sự rối loạn trong hoạt động của các tế bào, thậm chí gây chết tế bào.
- Vai trò của môi trường trong cơ thể: Môi trường trong có vai trò giúp cho tế bào thường xuyên liên hệ với môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất, qua đó, giúp tế bào và cơ thể hoạt động bình thường.

📝 Luyện tập
2. Một người phụ nữ 28 tuổi có kết quả một số chỉ số xét nghiệm máu thể hiện ở bảng 33.2. Em hãy nhận xét về các chỉ số này. Theo em người này cần chú ý gì trong khẩu phần ăn?

Bảng 33.2. Kết quả xét nghiệm một số chỉ số máu

Họ tên người xét nghiệm: N. H.T
Giới tính: Nữ
Tuổi: 28
Kết quả xét nghiệm máu:

Chỉ số

Kết quả xét nghiệm

Ngưỡng giá trị ở người trưởng thành bình thường

Glucose (mmol/L)

7,4

3,9 – 5,6 (Bộ Y tế, 2020)

Uric acid (mg/dL)

5,6

Nam: 2,5 – 7,0
Nữ: 1,5 – 6,0 (ACR, 2020)

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát bảng để đối chiếu giữa kết quả xét nghiệm và ngưỡng giá trị ở người trưởng thành bình thường.
🌟 Lời giải chi tiết:
- Nhận xét chỉ số xét nghiệm máu của người phụ nữ trên:
+ Về chỉ số glucose trong máu: Chỉ số glucose trong máu của người này là 7,4 mmol/L, cao hơn nhiều so với mức bình thường → Người này có nguy cơ cao là đã mắc bệnh tiểu đường.
+ Về chỉ số uric acid trong máu: Chỉ số uric acid trong máu của người này là 5,6 mg/dL, vẫn nằm trong ngưỡng bình thường.
- Vì người này có nguy cơ cao là đã mắc bệnh tiểu đường → Khẩu phần ăn của người này cần chú ý phải cung cấp cho cơ thể một lượng đường ổn định và hài hòa. Cụ thể: điều chỉnh chế độ ăn ít tinh bột, hạn chế các loại thực phẩm có lượng đường cao như hoa quả sấy, kem tươi, sirô, các loại nước uống có gas,…; hạn chế dầu mỡ; bổ sung các loại thực phẩm giàu chất xơ;… đồng thời, nên chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa trong ngày để tránh tình trạng đường huyết tăng đột ngột.

II. HỆ BÀI TIẾT

1. Chức năng của hệ bài tiết

Bài tiết là quá trình lọc và thải các chất dư thừa, chất độc hại sinh ra do quá trình trao đổi chất của cơ thể. Hoạt động bài tiết đảm bảo ổn định môi trường trong cơ thể.

Bảng 33.3. Các cơ quan bài tiết và sản phẩm bài tiết chủ yếu

Cơ quan bài tiết

Sản phẩm bài tiết

Da

Mồ hôi (nước, urea, muối,...)

Gan

Sản phẩm khử các chất độc và bilirubin (sản phẩm phân giải của hồng cầu)

Phổi

Khí CO2, hơi nước

Thận

Nước tiểu (nước, urea, chất thừa, chất thải,...)


Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
3. Dựa vào bảng 33.3, nêu vai trò của da, gan, phổi và thận trong bài tiết.

🌟 Phương pháp giải:
Các cơ quan bài tiết giúp cơ thể lọc thải các chất dư thừa và chất độc hại khác để duy trì tính ổn định của môi trường trong. Vì vậy, cần nắm được vai trò của da, gan, phổi và thận trong bài tiết.
🌟 Lời giải chi tiết:
Vai trò của da, gan, phổi và thận trong bài tiết:
- Vai trò của da: bài tiết mồ hôi (nước, ure, muối,...).
- Vai trò của gan: bài tiết sản phẩm khử các chất độc và bilirubin (sản phẩm phân giải của hồng cầu).
- Vai trò của phổi: bài tiết khí CO2, hơi nước.
- Vai trò của thận: bài tiết nước tiểu (nước, ure, chất thừa, chất thải,...).

2. Cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu

Quá trình hình thành nước tiểu diễn ra ở các nephron. Nước tiểu tạo thành đổ vào bể thận, qua ống dẫn nước tiểu đổ vào bóng đái và thải ra ngoài qua ống đái.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
4. Quan sát hình 33.3 và cho biết:
a) Tên các cơ quan của hệ bài tiết nước tiểu.
b) Tên các bộ phận cấu tạo của thận.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 33.3 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
a) Tên các cơ quan của hệ bài nước tiểu gồm: 2 quả thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.
b) Các bộ phận cấu tạo của thận gồm: miền vỏ, miền tủy và bể thận. Trong đó, mỗi quả thận chứa khoảng 1 triệu đơn vị chức năng (nephron) nằm ở miền vỏ và miền tủy, mỗi nephron lại được cấu tạo từ các ống thận và cầu thận.

3. Một số bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu

- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh về hệ bài tiết nước tiểu. Nhiều mầm bệnh (virus, vi khuẩn, nấm,...) gây viêm thận, viêm đường tiết niệu. Uống ít nước, tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể gây lắng đọng, kết tủa muối calcium trong thận và đường tiết niệu, gây sỏi thận, sỏi đường tiết niệu (hình 33.4). Biến chứng của bệnh đái tháo đường, cao huyết áp, tổn thương thận do một số loại thuốc, chất độc hoặc viêm thận có thể dẫn đến suy thận.
- Vì vậy, để phòng bệnh về hệ bài tiết, mỗi người cần thực hiện chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh. Ví dụ: uống đủ nước, hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều muối, hạn chế uống nước giải khát có gas, vận động thể lực phù hợp, không tự ý uống thuốc, không nhịn tiểu. Ngoài ra, cần đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, tránh tiếp xúc với các mầm bệnh.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
5. Nêu tên, nguyên nhân một số bệnh về hệ bài tiết nước tiểu mà em biết.

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 33.4 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:

Tên bệnh

Nguyên nhân

Viêm thận

Do vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, chủ yếu là các vi khuẩn gram âm.

Viêm đường tiết niệu

Do vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu thông qua niệu đạo và phát triển lan tới bàng quang.

Sỏi thận, sỏi đường tiết niệu

Do lượng nước tiểu quá ít; do nồng độ các chất khoáng bên trong nước tiểu tăng cao hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể gây lắng đọng, kết tủa muối calcium trong thận.

Suy thận

Do giảm lượng máu đến thận; do bất thường trong vấn đề đào thải nước tiểu như không đào thải được nước tiểu do bệnh ung thư đại tràng, ung thư tuyến tiền liệt,…; hoặc do các nguyên nhân khác như nhiễm trùng, nhiễm độc kim loại nặng,…


📝 Luyện tập
3. Vì sao nhịn tiểu lại là thói quen gây hại cho hệ bài tiết?

🌟 Phương pháp giải:
Quan sát hình 33.4 và thông tin trong bài để trả lời câu hỏi.
🌟 Lời giải chi tiết:
Nhịn tiểu lại là thói quen gây hại cho hệ bài tiết vì:
- Nhịn tiểu làm bàng quang bị giãn ra, các cơ vòng bên ngoài cũng bị kéo căng dẫn đến khả năng giữ nước tiểu của bàng quang bị hạn chế, mất khả năng kiểm soát các cơ vòng ngoài bàng quang khiến nước tiểu rò rỉ.
- Nhịn tiểu có thể gây bí tiểu, thậm chí, trong tình huống nghiêm trọng khi nước tiểu ứ đọng ở bàng quang có thể chảy ngược vào thận.
→ Nhịn tiểu dẫn đến những hệ quả là khởi nguồn cho một chuỗi các bệnh lí tại thận và ngoài thận như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang kẽ, sỏi thận, suy thận,…

🔬 Dự án điều tra
Thực hiện dự án điều tra số người bị bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu ở địa phương em theo các bước điều tra ở bài 28, trang 135.
- Bước 1. Xác định vấn đề cần điều tra và chuẩn bị mẫu phiếu điều tra.

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ NGƯỜI BỊ BỆNH LIÊN QUAN ĐẾN HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU TRONG TRƯỜNG HỌC HOẶC KHU DÂN CƯ

STT

Tên lớp/ chủ hộ

Tổng số người trong lớp/ gia đình

Số người bị bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu

1

?

?

?

2

?

?

?

?

?

?

Tổng

?

?


- Bước 2. Thực hiện điều tra ở trường học hoặc khu dân cư.
- Bước 3. Tính tỉ lệ bị bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu = số người bị bệnh/ tổng số người được điều tra.
- Bước 4. Viết báo cáo nhận xét về tỉ lệ người bị bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu; đề xuất một số cách phòng tránh.

🌟 Phương pháp giải:
Thực hiện dự án điều tra.
🌟 Lời giải chi tiết:
Một số biện pháp phòng tránh bệnh liên quan đến hệ bài tiết nước tiểu:
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí: hạn chế thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều muối, hạn chế uống nước giải khát có gas.
- Uống đủ nước.
- Rèn luyện thể dục, thể thao phù hợp.
- Không nhịn tiểu và giữ vệ sinh hệ bài tiết.
- Khám sức khỏe định kì, không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
- Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, tránh tiếp xúc với mầm bệnh.

4. Một số thành tựu trong chữa bệnh liên quan đến thận

- Khi cả hai thận của một bệnh nhân không đáp ứng được chức năng lọc máu để thải các chất độc, chất thừa ra khỏi cơ thể thì được gọi là suy thận giai đoạn cuối. Khi đó bệnh nhân vẫn có thể sống được nhờ phương pháp chạy thận nhân tạo hay ghép thận.
- Trong quá trình chạy thận nhân tạo, máy bơm sẽ từ từ rút máu từ bệnh nhân ra ngoài, máu chảy qua máy lọc máu. Tại máy lọc máu, máu được loại bỏ chất thải, chất độc rồi được đưa trở lại cơ thể.

Ghép thận

Ghép thận là phương pháp ghép thêm một quả thận khoẻ mạnh cho người bệnh bị suy thận giai đoạn cuối (hình 33.6), thận của người cho phải phù hợp với người nhận.

Quan sát, trả lời câu hỏi hoặc thảo luận
4. Giải thích vì sao ghép thận là một phương pháp điều trị có hiệu quả cao cho người bị suy thận giai đoạn cuối?

🌟 Phương pháp giải:
Ghép thận là phương pháp ghép thêm một quả thận khỏe mạnh cho người bệnh bị suy thận giai đoạn cuối.
🌟 Lời giải chi tiết:
Ở giai đoạn cuối, cả hai quả thận của bệnh nhân không đáp ứng được chức năng lọc máu để thải các chất độc, chất dư thừa ra khỏi cơ thể. Bởi vậy, để duy trì sự sống, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị duy trì (lọc màng bụng, chạy thận nhân tạo) hoặc ghép thận. Tuy nhiên, các biện pháp điều trị duy trì đòi hỏi chi phí tốn kém và bệnh nhân phải thường xuyên đến bệnh viện. Trong khi đó, nếu có nguồn tạng thích hợp, ghép thận thành công có thể giúp bệnh nhân kéo dài sự sống với cuộc sống và sức khỏe gần giống một người khỏe mạnh.

⚙️ Vận dụng
1. Giải thích tại sao không nên ăn quá nhiều muối, đường.

🌟 Phương pháp giải:
Khi ăn nhiều muối đường làm mất cân bằng thành phần chất tan của cơ thể.
🌟 Lời giải chi tiết:
Không nên ăn quá nhiều muối, đường vì: Ăn quá nhiều muối, đường sẽ làm mất cân bằng thành phần chất tan của môi trường trong cơ thể, khiến các cơ quan bài tiết (gan, thận) phải tăng cường hoạt động để đưa thành phần chất tan của môi trường trong cơ thể về trạng thái cân bằng. Nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên sẽ khiến các cơ quan bài tiết tương ứng quá tải. Kết quả là các cơ quan bài tiết này bị suy yếu, không đủ khả năng duy trì cân bằng môi trường trong cơ thể, từ đó, dẫn đến nhiều bệnh lí nguy hiểm cho cơ thể như tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh tim mạch hay các bệnh về thận,…

⚙️ Vận dụng
2. Tại sao luyện tập thể thao giúp tăng cường quá trình thải độc của cơ thể?

🌟 Phương pháp giải:
Khi luyện tập thể dục thể thao, các cơ quan trong cơ thể hoạt động giúp tăng bài tiết → tăng quá trình thải độc của cơ thể.
🌟 Lời giải chi tiết:
Luyện tập thể thao giúp tăng cường quá trình thải độc của cơ thể vì:
- Khi luyện tập thể thao, việc tăng tốc độ vận động của các cơ hô hấp sẽ giúp tăng cường sức khỏe của hệ hô hấp, nhờ đó, việc đào thải khí CO2 hiệu quả hơn.
- Thân nhiệt khi luyện tập thể thao sẽ tăng lên kích thích da bài tiết mồ hôi nhiều hơn, nhờ đó, các chất dư thừa như nước, urea, muối,… được bài tiết hiệu quả hơn.
- Việc luyện tập thể thao cũng giúp máu tuần hoàn trong cơ thể được tốt hơn, nhờ đó, việc lọc máu ở thận để bài tiết các chất thải, chất dư thừa hòa tan trong máu cũng hiệu quả hơn.
- Sự tăng cường trao đổi chất trong quá trình luyện tập thể dục thể thao cũng giúp giảm các áp lực chuyển hóa lên chức năng của gan, nhờ đó, giúp gan thực hiện quá trình chuyển hóa các chất độc và bilirubin hiệu quả hơn.

⚙️ Vận dụng
3. Nêu những biện pháp phòng tránh các bệnh liên quan đến hệ bài tiết mà gia đình em thường thực hiện. Theo em, gia đình em cần thực hiện thêm những biện pháp nào khác để bảo vệ hệ bài tiết?

🌟 Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã được học về hệ bài tiết và tình hình thực tế của gia đình để đưa ra câu trả lời.
🌟 Lời giải chi tiết:
• Học sinh dựa vào kiến thức đã được học về hệ bài tiết và tình hình thực tế của gia đình để đưa ra câu trả lời.
• Câu trả lời tham khảo:
- Những biện pháp phòng tránh các bệnh liên quan đến hệ bài tiết mà gia đình em thường thực hiện:
+ Rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên.
+ Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể.
+ Uống đủ nước.
+ Không nhịn tiểu.
+ Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, tránh tiếp xúc với mầm bệnh.
- Theo em, gia đình em cần thực hiện thêm các biện pháp sau để bảo vệ hệ bài tiết:
+ Có chế độ ăn uống khoa học hơn: Hạn chế thức ăn chế biến sẵn như các đồ chiên rán; hạn chế các loại thức ăn chứa nhiều muối; hạn chế uống nước giải khát có gas và ăn các loại thức ăn chứa nhiều đường khác;…
+ Tạo thói quen khám sức khỏe định kì và không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

🔑 Kiến thức cốt lõi
• Máu, dịch mô, dịch bạch huyết tạo thành môi trường trong cơ thể.
• Tính chất lí, hoá của môi trường trong được duy trì ổn định, đảm bảo cho tế bào hoạt động bình thường, từ đó đảm bảo hoạt động bình thường của các cơ quan, hệ cơ quan và cơ thể.
• Bài tiết là quá trình lọc và thải các chất dư thừa, chất độc hại sinh ra do quá trình trao đổi chất của cơ thể.
• Hệ bài tiết nước tiểu gồm thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. Thận gồm miền vỏ, miền tuỷ và bể thận. Đơn vị chức năng của thận là nephron. Một nephron gồm cầu thận, ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống góp.
• Để phòng bệnh về hệ bài tiết, cần thực hiện chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh, tránh tiếp xúc với mầm bệnh.
• Khi cả hai thận không đáp ứng được chức năng lọc máu thì cần biện pháp điều trị thay thế thận như chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.

BÀI TẬP

Đang cập nhật

SÁCH HỌC SINH (bản in thử)

Post a Comment

Previous Post Next Post