Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

TÓM TẮT LÝ THUYẾT


I. KHÁI NIỆM SINH SẢN

- Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới đảm bảo sự phát triển kế tục của loài.

- Có hai hình thức sinh sản: sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Sinh sản vô tính ở cây rau má

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Sinh sản hữu tính ở cá

II. KHÁI NIỆM SINH SẢN VÔ TÍNH

- Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp yếu tố đực và cái.

- Trong sinh sản vô tính, cơ thể con mang đặc điểm di truyền từ mẹ nên giống nhau và giống mẹ.

- Các nhóm động vật sinh sản vô tính gồm: vi khuẩn, nguyên sinh vật, một số loài nấm, một số thực vật và động vật.

1. Sinh sản vô tính ở thực vật

- Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật: sinh sản bằng bào tử, sinh sản sinh dưỡng.

+ Sinh sản bằng bào tử: Cây con được hình thành từ bào tử của cây mẹ như ở dương xỉ, rêu tường,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Sinh sản bằng bào tử ở dương xỉ

+ Sinh sản sinh dưỡng: Cây con được hình thành từ một phần cơ quan sinh dưỡng của cây mẹ như rễ, thân, lá,..

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Sinh sản dinh dưỡng ở một số loài cây

2. Sinh sản vô tính ở động vật

- Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật: nảy chồi (ở thủy tức,..), phân mảnh (ở đỉa, sao biển,…), trinh sản (ở ong, kiến,…),…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Một số hình thức sinh sản vô tính ở động vật

- Phân biệt các hình thức sinh sản vô tính ở động vật:

Hình thức sinh sản

Đại diện

Sự hình thành cá thể mới

Nảy chồi

Có ở bọt biển và ruột khoang.

Cơ thể phát triển để tạo thành một chồi con. Sau đó, chồi con tách khỏi mẹ tạo thành cá thể mới.

Phân mảnh

Có ở bọt biển và giun dẹp.

Mảnh vụn vỡ của cơ thể ban đầu phát triển thành cơ thể mới.

Trinh sản

Có ở các loài chân đốt như ong, kiến, rệp; một vài loài cá, lưỡng cư, bò sát.

Giao tử cái (trứng) có thể phát triển thành một cơ thể mà không qua thụ tinh, không có sự tham gia của giao tử đực.

III. VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA SINH SẢN VÔ TÍNH TRONG THỰC TIỄN

- Vai trò: Sinh sản vô tính có vai trò quan trọng trong việc duy trì các đặc điểm của sinh vật.

- Ứng dụng: Ứng dụng sinh sản vô tính trong nhân nhanh giống cây trồng, rút ngắn thời gian sinh trưởng và giữ lại được những đặc tính của giống gốc bằng phương pháp như: nuôi cây mô, giâm cành, chiết cành,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Giâm cành ở rau ngót

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Chiết cành ở ổi

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 32: Khái quát về sinh sản và sinh sản vô tính ở sinh vật - Cánh diều (ảnh 1)

Các giai đoạn nuôi cấy mô

Phương pháp

nhân giống vô tính

Đặc điểm phân biệt

Giâm cành

- Là phương pháp cắt một đoạn cành có đủ mắt, chồi cắm xuống đất ẩm cho cành đó bén rễ, phát triển thành cây mới.

- Ví dụ: Giâm cành cây mía, hoa hồng, khoai lang, rau muống,…

Chiết cành

- Là phương pháp làm cho cành ra rễ ngay trên cây rồi mới cắt đem trồng thành cây mới.

- Ví dụ: Chiết cành cây cam, bưởi, táo,…

Nhân giống vô tính trong ống nghiệm (nuôi cấy mô)

- Là phương pháp tách một mảnh mô từ cây mẹ nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng nhân tạo thích hợp để tạo nên cây con hoàn chỉnh.

- Ví dụ: Nuôi cấy mô cây phong lan, sâm ngọc linh,…



CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA




BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA


Mở đầu trang 147 Bài 32 KHTN lớp 7: Cho biết các sinh vật duy trì nòi giống bằng cách nào. Lấy ví dụ.

Trả lời:

- Các sinh vật duy trì nòi giống bằng cách: sinh sản (đẻ con, đẻ trứng,…).

- Ví dụ: con mèo đẻ con, con gà đẻ trứng,…

I. Khái niệm sinh sản

Câu hỏi 1 trang 147 KHTN lớp 7: Quan sát hình 32.1, cho biết kết quả và ý nghĩa của sự sinh sản ở sinh vật.

 Quan sát hình 32.1, cho biết kết quả và ý nghĩa của sự sinh sản ở sinh vật

Trả lời:

- Kết quả của sinh sản: Tạo ra những cá thể mới, làm tăng số lượng cá thể của loài.

- Ý nghĩa của sinh sản: Bảo đảm sự phát triển kế tục của loài

II. Khái niệm sinh sản vô tính

Câu hỏi 2 trang 148 KHTN lớp 7: Quan sát hình 32.1a , 32.1c:

- Mô tả quá trình sinh sản ở cây rau má và trùng đế giày.

- Sinh sản ở các sinh vật này có sự kết hợp của yếu tố đực và yếu tố cái không?

 Từ đó, em hãy cho biết:

- Các sinh vật này có hình thức sinh sản nào?

- Vì sao các cơ thể con sinh ra giống nhau và giống mẹ.

 Quan sát hình 32.1a , 32.1c: Mô tả quá trình sinh sản ở cây rau má

Trả lời:

 - Mô tả quá trình sinh sản ở cây rau má và trùng đế giày:

+ Quá trình sinh sản của cây rau má: Từ một phần thân bò của cây mẹ phát triển thành một cây con mới.

 + Quá trình sinh sản của trùng đế giày: Cơ thể mẹ phân đôi thành hai cơ thể trùng giày con.

- Sinh sản ở 2 sinh vật này (rau má và trùng đế giày) không có sự kết hợp của yếu tố đực và yếu tố cái.

- Các sinh vật này (rau má và trùng đế giày) có hình thức sinh sản vô tính.

- Cơ thể con sinh ra giống nhau và giống mẹ vì cơ thể con chỉ nhận được chất di truyền từ cơ thể mẹ nên chúng giống nhau và giống mẹ.

Câu hỏi 3 trang 148 KHTN lớp 7: Quan sát hình 32.2, cho biết cây con được hình thành từ bộ phận nào của cơ thể mẹ. Từ đó, phân biệt các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật.

 Quan sát hình 32.2, cho biết cây con được hình thành từ bộ phận nào của cơ thể mẹ

Trả lời:

- Hình thức sinh sản của các cây trong hình 32.2:

+ Cây lá bỏng con được sinh ra từ lá của cây mẹ.

+ Cây dâu tây con được sinh ra từ thân của cây mẹ.

+ Cây gừng con được sinh ra từ thân rễ của cây mẹ.

+ Cây khoai lang được sinh ra từ rễ củ của cây mẹ.

- Các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật:  Sinh sản sinh dưỡng là sự hình thành cây mới từ một phần của cơ quan sinh dưỡng như rễ, thân, lá. Điểm khác biệt của các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật chính là cơ quan sinh dưỡng phát sinh thành cây con.

Luyện tập trang 148 KHTN lớp 7: Lấy ví dụ về các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật.

Trả lời:

Ví dụ về các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật:

- Cây rau má khi bò trên đất ẩm, ở mỗi mấu thân có hiện tượng mọc ra rễ. Mỗi mấu thân như vật khi tách ra có thể thành một cây mới.

- Cây khoai tây sinh sản bằng thân củ.

- Cây sắn, rau muống, rau ngót có thể hình thành những cây mới từ các mấu trên thân.

Thực hành trang 148 KHTN lớp 7: Quan sát vết cắt đoạn thân cây hoa hồng (hoặc hoa mười giờ,…) đã được cắm vào trong cát ẩm sau ba tuần và mô tả những gì quan sát được. Đoạn thân cây hoa hồng này có thể phát triển thành cây mới được không? Vì sao?

Trả lời:

- Sau một thời gian đoạn thân cây hoa hồng này nảy chồi, mọc rễ ở các mấu thân.

- Đoạn thân này có thể phát triển thành cây mới vì đã có đủ rễ và chồi.

Câu hỏi 4 trang 149 KHTN lớp 7: Quan sát hình 32.3 và phân biệt các hình thức sinh sản vô tính ở động vật theo gợi ý trong bảng 32.1.

 Quan sát hình 32.3 và phân biệt các hình thức sinh sản vô tính ở động vật

Trả lời:

Tiêu chí

Nảy chồi

Trinh sản

Phân mảnh

Khái niệm

- Từ cơ thể mẹ nảy ra một cái chồi. Chồi này phát triển thành cá thể mới.

- Trứng không thụ tinh mà phát triển thành cá thể mới.

- Cá thể mới được sinh ra từ một mảnh của cơ thể mẹ.

Đặc điểm

- Lúc đầu, cá thể mới phát triển gắn liền với sinh vật mẹ. Sau khi trưởng thành, mới tách hẳn khỏi cơ thể mẹ.

- Cá thể mới có vật chất di truyền giống cơ thể mẹ.

- Cá thể mới luôn là giống đực.

- Cá thể mới có vật chất di truyền khác cơ thể mẹ.

- Từ một mảnh khuyết thiếu từ mẹ sẽ phát triển đầy đủ thành một cá thể mới hoàn thiện.

- Cá thể mới có vật chất di truyền giống cơ thể mẹ.

Ví dụ

Thuỷ tức

Ong

Sao biển

Tìm hiểu thêm trang 149 KHTN lớp 7: Hãy tìm hiểu ong thợ và ong chúa được sinh ra như thế nào và vì sao chúng khác nhau về hình thái, vai trò trong đàn ong.

Trả lời:

- Ong chúa và ong thợ đều được sinh ra từ trứng đã thụ tinh. Tuy nhiên, ong chúa được chăm sóc trong mũ chúa ngay từ bé và được cho ăn hoàn toàn bằng sữa ong chúa. Còn ấu trùng ong thợ được nuôi trong các tổ thường và chỉ được cho ăn sữa ong chúa trong 3 ngày đầu tiên rồi được nuôi bằng mật ong và phấn hoa cho tới khi trưởng thành.

- Về vai trò:

 + Ong chúa là một con ong cái phát triển hoàn chỉnh. Ong chúa có nhiệm vụ đẻ trứng để tăng quân đồng thời đảm bảo sự tồn tại của đàn ong. Đồng thời, con ong chúa còn có nhiệm vụ duy trì trật tự xã hội của đàn ong

 + Ong thợ đảm nhận tất cả các công việc nặng nhọc nhất trong đàn ong như xây tổ, chăm sóc ấu trùng, ong non và ong chúa, tìm kiếm thức ăn, phòng chống kẻ thù,…

- Trong tổ ong có sự khác nhau về hình thái và vai trò của các loại ong chúa, ong thợ và ong đực vì để đảm bảo trật tự xã hội trong một tổ ong.

III. Vai trò và ứng dụng của sinh sản vô tính trong thực tiễn

Câu hỏi 5 trang 149 KHTN lớp 7: Lấy ví dụ cho thấy sinh sản vô tính có vai trò quan trọng trong việc duy trì các đặc điểm của sinh vật.

Trả lời:

- Bằng cách sinh sản vô tính, một sinh vật tạo ra một bản sao di truyền giống hệt hoặc giống hệt nhau.

- Ví dụ cho thấy sinh sản vô tính có vai trò quan trọng trong việc duy trì các đặc điểm của sinh vật: Có 1 cây ăn quả có chất lượng quả tốt muốn tạo ra một vườn cây ăn quả có cùng chất lượng thì cần tiến hành các hình thức cho cây ăn quả trên sinh sản vô tính.

Câu hỏi 6 trang 149 KHTN lớp 7: Nêu các biện pháp nhân giống vô tính ở thực vật. Mỗi biện pháp lấy ví dụ 1 - 2 loài cây.

Trả lời:

Các biện pháp nhân giống vô tính ở thực vật và ví dụ:

- Nuôi cấy mô: Cây phong lan, cây sâm ngọc linh,…

- Giâm cành: cây rau muống, cây rau ngót, cây hoa hồng,…

- Chiết cành: Cây cam, bưởi, táo,...

Vận dụng 1 trang 149 KHTN lớp 7: Lấy ví dụ về ứng dụng sinh sản vô tính của sinh vật ở địa phương em.

Trả lời:

Ví dụ về ứng dụng sinh sản vô tính của sinh vật ở địa phương em:

- Chiết cành cam, táo, bưởi,… để nhân nhanh giống cây trồng, rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây, sớm được thu hoạch.

- Giâm cành rau muống, khoai lang, mía,….

Vận dụng 2 trang 149 KHTN lớp 7: Kể tên một số loại rau, củ, quả mà gia đình em thường sử dụng được sản xuất bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng.

Trả lời:

Một số loại rau, củ, quả mà gia đình em thường sử dụng được sản xuất bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng: rau muống, khoai lang, cây bỏng, táo, cam, bưởi, khoai tây, mía,…

Câu hỏi 7 trang 150 KHTN lớp 7: Quan sát hình 32.4, giải thích vì sao giâm cành, chiết cành, nuôi cấy mô là những biện pháp nhân nhanh giống cây trồng.

 Quan sát hình 32.4, giải thích vì sao giâm cành, chiết cành, nuôi cấy mô là những biện pháp nhân nhanh giống

Trả lời:

- Nuôi cấy mô là những biện pháp nhân nhanh giống cây trồng vì: Ở phương pháp này, từ một mẩu mô nhỏ của một cây mẹ có thể tạo ra hàng loạt cây con giống nhau và giống cây mẹ.

- Giâm cành, chiết cành là những biện pháp nhân nhanh giống cây trồng vì: Về bản chất, ở những phương pháp này, những cơ thể mới được sinh ra và phát triển từ những phần vốn dĩ đã có sự sống từ cây mẹ. Do đó, nếu sử dụng các biện pháp này sẽ rút ngắn được thời gan sinh trưởng của cây – cây nhanh cho thu hoạch hơn.

Tìm hiểu thêm trang 150 KHTN lớp 7:

- Trong thực tế để tăng hiệu quả của giâm, chiết cành, người ta ứng dụng các sản phẩm và công nghệ mới, ví dụ: các môi trường dinh dưỡng, hệ thống và kĩ thuật trồng cây hiện đại,… Hãy tìm hiểu xem người nông dân thời kì công nghệ 4.0 đã ứng dụng sinh sản vô tính trong nông, lâm nghiệp như thế nào.

- Tìm hiểu về công nghệ nuôi cấy mô tế bào động vật và viết báo cáo ngắn về công nghệ này.

Trả lời:

- Ứng dụng sinh sản vô tính trong nông, lâm nghiệp:

+ Trong lâm nghiệp, đã nghiên cứu thành công phương pháp vi nhân giống bằng nuôi cấy mô phân sinh kết hợp với công nghệ nhân hom ở quy mô lớn cho một số loài cây lấy gỗ (bạch đàn, keo, hông, lát hoa).

 + Các nhà khoa học cũng đã hoàn thiện quy trình tái sinh cây có múi bằng phôi vô tính kết hợp với công nghệ vi ghép đỉnh sinh trưởng để nhân nhanh và tạo giống cam, quýt sạch bệnh.

- Công nghệ nuôi cấy mô tế bào động vật:

Tế bào động vật tách từ mô có thể được nuôi cấy trên các loại môi trường dinh dưỡng tổng hợp bên ngoài cơ thể, chúng sinh trưởng bằng cách tăng số lượng và kích thước tế bào. Kĩ thuật nuôi cấy tế bào động vật đã tạo cơ hội để nghiên cứu các tế bào ung thư, phân loại các khối u ác tính, mô hình thực nghiệm để khảo sát tác động của hóa chất, xác định sự tương hợp của mô trong cấy ghép và nghiên cứu các tế bào đặc biệt cùng sự tương tác của chúng,… Kĩ thuật nuôi cấy tế bào động vật có vú có thể được ứng dụng để sản xuất các hợp chất hóa sinh quan trọng dùng trong chẩn đoán như các hormone sinh trưởng của người, interferon, hoạt tố plasminogen mô, các viral vaccine và các kháng thể đơn dòng. Theo phương pháp truyền thống các hợp chất hóa sinh này được sản xuất bằng cách sử dụng các động vật sống hoặc được tách chiết từ xác người chết. Như vậy, công nghê nuôi cấy mô tế bào động vật đã có những vai trò to lớn cho ngành y sinh học.


SÁCH BÀI TẬP


Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 68

Bài 32.1 trang 68 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sinh sản là gì?

Lời giải:

Khái niệm sinh sản: Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới bảo đảm sự phát triển kế tục của loài. Có hai kiểu sinh sản là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.

Bài 32.2 trang 68 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sinh sản vô tính là gì? Cho ví dụ minh họa.

Lời giải:

- Khái niệm sinh sản vô tính: Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp yếu tố đực và yếu tố cái. Do vậy, cơ thể con chỉ nhận được chất di truyền từ cơ thể mẹ nên giống nhau và giống cơ thể mẹ.

- Ví dụ sinh sản vô tính:

+ Cây thuốc bỏng con được sinh ra từ lá của cây mẹ.

+ Củ gừng mọc lên cây gừng con.

+ Thủy tức con được tạo ra bằng hình thức nảy chồi từ cơ thể mẹ.

+ Trứng không thụ tinh phát triển thành ong đực.

+ Sao biển con được sinh ra từ một phần của cơ thể sao biển mẹ.

Bài 32.3 trang 68 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trình bày các hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật theo bảng sau.

Hình thức sinh sản sinh dưỡng

Cây con được hình thành

Ví dụ

Sinh sản từ lá

 

 

 

 

 

 

 

 

Lời giải:

Hình thức sinh sản sinh dưỡng

Cây con được hình thành

Ví dụ

Sinh sản từ lá

Cây con được hình thành từ lá cây.

Cây thuốc bỏng, cây càng cua, cây sam nhật,…

Sinh sản từ thân bò

Cây con được hình thành từ mấu thân của cây mẹ.

Cây rau má, cây dâu tây, cây khoai lang, cây trầu không, cây rau muống,…

Sinh sản từ thân rễ

Cây con được hình thành từ phần rễ của cây mẹ.

Gừng, cỏ mần trầu, cỏ gà,…

Sinh sản từ rễ củ

Cây con được hình thành từ phần củ của cây mẹ.

Cây khoai lang, củ cải, cà rốt, củ đậu,…

Bài 32.4 trang 68 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong sinh sản sinh dưỡng ở thực vật, cây mới được tạo ra

A. từ một phần của cơ quan sinh dưỡng của cây.

B. chỉ từ rễ của cây.

C. chỉ từ một phần thân của cây.

D. chỉ từ lá của cây.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trong sinh sản sinh dưỡng ở thực vật, cây mới được tạo ra từ một phần của cơ quan sinh dưỡng của cây như lá, thân hoặc rễ.

Bài 32.5 trang 68 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đặc điểm nào sau đây không thuộc sinh sản vô tính?

A. Cơ thể con sinh ra hoàn toàn giống nhau và giống cơ thể mẹ ban đầu.

B. Tạo ra cá thể mới rất đa dạng về các đặc điểm thích nghi.

C. Tạo ra số lượng lớn con cháu trong một thời gian ngắn.

D. Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp yếu tố đực và yếu tố cái. Do vậy, cơ thể con chỉ nhận được chất di truyền từ cơ thể mẹ nên giống nhau và giống cơ thể mẹ. Từ đó, có thể thấy ưu điểm của sinh sản vô tính là có thể tạo ra số lượng lớn con cháu trong một thời gian ngắn, tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định. Tuy nhiên, cũng chính do không có sự biến đổi chất di truyền nên nhược điểm của hình thức sinh sản vô tính chính là đời con có độ đa dạng di truyền thấp, khả năng thích nghi với những biến đổi của môi trường kém, dễ bị chết hàng loạt khi điều kiện môi trường thay đổi.

Bài 32.6 trang 68 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trường hợp nào sau đây không phải là sinh sản vô tính ở thực vật?

A. Cây cỏ gấu non phát triển từ rễ củ.

B. Cây dương xỉ non phát triển từ bào tử.

C. Cây sắn dây phát triển từ một đoạn thân.

D. Cây táo non phát triển từ hạt.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Hạt được tạo ra do sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái → Cây táo non phát triển từ hạt không phải là hình thức sinh sản vô tính mà là hình thức sinh sản hữu tính.

- Cây cỏ gấu non phát triển từ rễ củ, cây sắn dây phát triển từ một đoạn thân là hình thức sinh sản sinh dưỡng ở thực vật – một hình thức sinh sản vô tính ở thực vật.

- Cây dương xỉ non phát triển từ bào tử là hình thức sinh sản bằng bào tử ở thực vật – một hình thức sinh sản vô tính ở thực vật.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 69

Bài 32.7 trang 69 SBT Khoa học tự nhiên 7: Lợi ích của việc nhân giống cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp chiết cành là

A. cây con dễ trồng và tốn ít công chăm sóc.

B. nhân giống cây nhanh và hiệu quả cao.

C. cây tránh được sâu bệnh gây hại cho lá, hoa, quả.

D. rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây, sớm thu hoạch và biết trước đặc tính của quả.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Chiết cành là làm cho cành ra rễ ngay trên cây rồi mới cắt đem trồng thành cây mới. Phương pháp này là phương pháp phổ biến để nhân giống các loại cây lâu năm thời gian sinh trưởng dài. Vì cây con được hình thành từ một phần cành của cây trưởng thành nên ưu điểm của phương pháp chiết cành là rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây, sớm thu hoạch và biết trước đặc tính của quả (đặc tính quả giống cây mẹ).

Bài 32.8 trang 69 SBT Khoa học tự nhiên 7: Động vật nào sau đây chỉ có hình thức sinh sản vô tính?

A. Bọt biển.

B. Voi.

C. Giun đũa.

D. Chuồn chuồn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

- Bọt biển có thể sinh sản bằng hình thức sinh sản vô tính hoặc hữu tính. Hình thức sinh sản vô tính thường thấy ở bọt biển là nảy chồi hoặc phân mảnh.

- Voi, giun đũa, chuồn chuồn sinh sản bằng hình thức sinh sản hữu tính.

Bài 32.9 trang 69 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hình thức sinh sản nào sau đây chỉ tạo ra đúng hai cá thể con giống hệt nhau từ một cá thể mẹ?

A. Trinh sinh.

B. Phân đôi.

C. Nảy chồi.

D. Phân mảnh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

- Phân đôi là hình thức sinh sản tạo ra đúng hai cá thể con giống hệt nhau từ một cá thể mẹ. Trong hình thức sinh sản phân đôi, cơ thể mẹ tự co thắt tạo thành 2 phần giống nhau, mỗi phần sẽ phát triển thành một cá thể; sự phân đôi có thể theo chiều dọc, ngang hoặc nhiều chiều.

- Trinh sinh, nảy chồi, phân mảnh là những hình thức sinh sản vô tính có thể tạo ra nhiều hơn 2 cá thể con từ một cá thể mẹ.

Bài 32.10 trang 69 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sinh sản vô tính ở động vật là từ một cá thể

A. sinh ra một hay nhiều cá thể giống hoặc khác mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng.

B. luôn sinh ra nhiều cá thể giống mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng.

C. sinh ra một hay nhiều cá thể giống mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng.

D. luôn sinh ra chỉ một cá thể giống mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Sinh sản vô tính ở động vật là từ một cá thể sinh sản vô tính ở động vật là từ một cá thể. Ở động vật có các hình thức sinh sản vô tính như nảy chồi (ví dụ ở thủy tức), phân mảnh (ví dụ ở đỉa, sao biển), trinh sản (ví dụ ở ong, kiến,… và một số loài cá, lưỡng cư, bò sát).

Bài 32.11 trang 69 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nhóm động vật có hình thức trinh sinh là

A. ong, kiến, rệp, mối.

B. thủy tức, bọt biển, giun dẹp, sứa.

C. giun dẹp, giun tròn, giun đốt, thủy tức.

D. bọt biển, giun dẹp, thủy tức, bọ cạp.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Trinh sinh hay trinh sản là một hình thức sinh sản vô tính mà trứng không thụ tinh phát triển thành cá thể mới. Trinh sản gặp ở ong, kiến, rệp, mối,… và một số loài cá, lưỡng cư, bò sát.

Bài 32.12 trang 69 SBT Khoa học tự nhiên 7: Điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết. Giải thích.

Lời giải:

Khi điều kiện sống thay đổi đột ngột có thể dẫn đến hàng loạt cá thể động vật sinh sản vô tính bị chết vì: Sinh sản vô tính sẽ tạo ra các thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền và chỉ thích nghi với một điều kiện sống nhất định, do đó khi điều kiện sống thay đổi đột ngột, chúng sẽ có phản ứng giống nhau trước thay đổi đó, dẫn đến chết hàng loạt nếu thay đổi vượt quá ngưỡng chịu đựng.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 70

Bài 32.13 trang 70 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đọc đoạn thông tin sau và trả lời các câu hỏi:

Vai trò của nuôi cấy mô tế bào thực vật

Nuôi cấy mô tế bào thực vật giúp các nhà làm vườn tạo ra những cây sạch bệnh hoặc cây có khả năng kháng bệnh và chịu được sâu bệnh tốt hơn. Nó còn giúp rút ngắn được thời gian sản xuất, cho “ra lò” số lượng lớn các cây giống đồng đều nhau, thời gian nhân giống nhanh và nhiều cây giống trên cùng một diện tích nhỏ. Vì thế, khi đưa cây giống đi trồng cũng như khi đưa ra thị trường, cây nuôi cấy mô sẽ có sự thuận tiện, bảo quản dễ dàng, hạn chế bị chết,…

Nhờ các ưu điểm này làm cho giá thành cây giống giảm.

Câu hỏi:

1. Nêu vai trò của nuôi cấy mô tế bào thực vật trong thực tiễn.

2. Vì sao nuôi cấy mô tế bào thực vật lại có thể cho “ra lò” số lượng lớn các cây giống đồng đều nhau, thời gian nhân giống nhanh và nhiều cây trồng trên một diện tích nhỏ?

3. Vì sao nuôi cấy mô tế bào thực vật giúp giảm giá thành sản xuất cây giống?

Lời giải:

1. Vai trò của nuôi cấy mô tế bào thực vật trong thực tiễn:

- Tạo ra số lượng lớn các cây giống đồng đều nhau trong thời gian ngắn, trên cùng một diện tích nhỏ. Nhờ đó, làm hạ giá thành cây giống.

- Tạo ra những cây sạch bệnh hoặc cây có khả năng kháng bệnh và chịu được sâu bệnh tốt hơn.

2. Nuôi cấy mô tế bào thực vật có thể cho “ra lò” số lượng lớn các cây giống đồng đều nhau, thời gian nhân giống nhanh và nhiều cây trồng trên một diện tích nhỏ: Trong phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, các nhà khoa học có thể nuôi cấy các mẩu mô của thực vật, thậm chí từng tế bào trong ống nghiệm rồi sau đó cho chúng tái sinh thành các cây. Bởi vậy, bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, từ một mẩu tế bào của cây mẹ trong một thời gian ngắn có thể tạo ra rất nhiều cây giống, đồng đều về phẩm chất (các cây con đều có đặc điểm di truyền giống cây mẹ) trên một diện tích nhỏ.

3. Nuôi cấy mô tế bào thực vật giúp giảm giá thành sản xuất cây giống vì trong phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật, chỉ từ một mẩu tế bào của cây mẹ có thể tạo ra số lượng lớn các cây con trên một diện tích nhỏ, trong một thời gian ngắn.


Post a Comment

Previous Post Next Post