Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

TÓM TẮT LÝ THUYẾT


I. TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG

1. Hấp thụ nước và chất khoáng ở thực vật

- Cơ quan hấp thụ nước và chất khoáng ở thực vật:

+ Thực vật trên cạn hấp thụ nước và muối khoáng từ đất quá các tế bào lông hút ở rễ.

+ Thực vật thủy sinh hấp thụ nước và muối khoáng từ môi trường qua bề mặt các tế bào biểu bì của cây.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Cây trên cạn

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Cây thủy sinh

- Vận chuyển nước và chất khoáng ở rễ: Sau khi được lông hút hấp thụ vào, nước và chất khoáng vào rễ đi theo 2 con đường (đi xuyên qua tế bào chất của tế bào hoặc đi qua khoảng không gian giữa các tế bào) rồi dẫn vào mạch gỗ ở rễ.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Con đường vận chuyển nước và chất khoáng ở rễ cây ngô

2. Vận chuyển nước, chất khoáng và các chất hữu cơ

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Sự vận chuyển nước, chất khoáng và các chất hữu cơ trong cây

- Mạch gỗ vận chuyển nước và chất khoáng từ rễ lên thân, đến lá và các cơ quan khác của cây.

- Mạch rây vận chuyển các chất hữu cơ từ lá đến các bộ phận khác của cây.

3. Thoát hơi nước ở thực vật

- Cơ quan thực hiện: Khí khổng ở lá cây là cơ quan thoát hơi nước ra môi trường ngoài chủ yếu của cây.

- Vai trò: Thoát hơi nước giúp việc vận chuyển nước từ rễ theo mạch gỗ đến thân, lá và các phần khác của cây đồng thời giúp cây không bị đốt nóng dưới ánh sáng mặt trời.

- Cơ chế thoát hơi nước qua khí khổng được thực hiện thông qua sự đóng mở khí khổng:

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

+ Khi tế bào khí khổng hút nhiều nước thì khí khổng mở rộng làm tăng cường thoát hơi nước.

+ Khi tế bào khí khổng bị mất nước thì khí khổng sẽ đóng lại giảm thoát hơi nước.

 - Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát hơi nước:

+ Khí khổng của thực vật thường mở khi được chiếu sáng và thiếu carbon dioxide.

+ Khí khổng cũng có thể đóng trong điều kiện hạn hán, ánh sáng quá mạnh, mưa kéo dài,…

II. THÍ NGHIỆM VẬN CHUYỂN NƯỚC Ở THÂN CÂY, THOÁT HƠI NƯỚC Ở LÁ CÂY

1. Thí nghiệm vận chuyển nước ở thân cây

a. Chuẩn bị

- Mẫu vật: hai cây cần tây.

- Dụng cụ, hóa chất: hai cốc thủy tinh, nước sạch, dao nhỏ hoặc kéo, hai lọ hỏng màu khác nhau (màu xanh và màu đỏ).

b. Tiến hành

- Bước 1: Cắm hai cành cần tây vào hai cốc nước màu

+ Cốc A: nước có pha màu đỏ

+ Cốc B: nước có pha màu xanh

- Bước 2: Đặt cả hai cốc ra chỗ thoáng gió. Quan sát sự chuyển màu ở lá hai cành cần tây sau 30 – 60 phút.

- Bước 3: Dùng dao cắt ngang hai cành cần tây thí nghiệm. Quan sát lát cắt ngang bằng kính lúp.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm chứng minh cuống lá vận chuyển nước

Lát cắt ngang cuống lá cần tây

c. Báo cáo kết quả: Theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

2. Thí nghiệm chứng minh lá thoát hơi nước

Thí nghiệm 1

a. Chuẩn bị

- Mẫu vật: hai chậu cây nhỏ cùng loài, cùng kích cỡ.

- Dụng cụ: hai túi ni lông to trong suốt.

b. Tiến hành

- Bước 1: Cắt bỏ lá cây ở chậu A. Chùm túi ni lông vào hai cây ở 2 chậu A và B

- Bước 2: Để hai chậu cây ra chỗ sáng

- Bước 3: Dự đoán hiện tượng xảy ra ở hai chậu A và B sau 1 giờ thí nghiệm.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Sơ đồ minh họa thí nghiệm 1

c. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm 2

a. Chuẩn bị

- Dụng cụ: hai bình tam giác có nước, dầu ăn, kéo, cân thăng bằng và các quả cân

- Mẫu vật: hai cây nhỏ còn nguyên thân, lá, rễ, cùng loài, cùng kích thước.

b. Tiến hành

- Bước 1: Bình A, cho vào một cây có rễ, thân, lá. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.

- Bước 2: Bình B, cắt hết lá cây rồi cắm vào bình. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.

- Bước 3: Đặt cả hai bình tam giác lên bàn cân sao cho cân thăng bằng. Quan sát hiện tượng xảy ra sau 1 giờ.

c. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

III. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG Ở THỰC VẬT

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

1. Ánh sáng

- Ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp → Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở thực vật.

- Khi ánh sáng mạnh thì quang hợp diễn ra mạnh, thực vật hút nhiều nước và muối khoáng.

2. Nhiệt độ

- Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước ở lá cây.

- Ban ngày trời nắng, nhiệt độ tăng cao, cây thoát hơi nước mạnh giữ cho cây không bị đốt nóng. Khi đó, quá trình hút nước và muối khoáng của rễ cây sẽ tăng.

3. Độ ẩm không khí, độ ẩm đất

- Độ ẩm không khí và độ ẩm đất ảnh hưởng đến sự hút nước và muối khoáng.

- Độ ẩm không khí thấp, cây thoát nước mạnh dẫn đến quá trình hút nước và muối khoáng của rễ tăng.

- Độ ẩm đất cao giúp hệ rễ sinh trưởng tốt và tăng diện tích tiếp xúc của hệ rễ với đất làm cho quá trình hút nước và chất khoáng được tăng cường.

4. Độ thoáng khí

- Độ tơi xốp, thoáng khí làm đất có nồng độ oxygen cao giúp rễ hô hấp mạnh, làm tăng quá trình hút nước và muối khoáng của cây.

IV. VẬN DỤNG HIỂU BIẾT TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG VÀO THỰC TIỄN

Để nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường tự nhiên cần tưới nước và bón phân hợp lí cho cây.

1. Tưới nước hợp lí cho cây trồng

- Cân bằng nước là sự cân bằng giữa hấp thụ, sử dụng và thoát hơi nước của cây.

- Khi cây không cân bằng được nước thì cần phải tưới nước cho cây. Căn cứ vào nhu cầu nước của từng loại cây, thời điểm sinh trưởng của cây cũng như là loại đất, điều kiện môi trường để tưới lượng nước hợp lý cho cây.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Tưới nước hợp lí cho cây trồng

- Nguyên tắc tưới nước hợp lí cho cây: tưới khi cây cần nước, tưới lượng vừa đủ, tưới đúng cách.

2. Bón phân hợp lí cho cây trồng

- Khái niệm bón phân hợp lí: Bón phân hợp lí là sử dụng lượng phân, loại phân và cách bón phân thích hợp cho cây đảm bảo tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cao, không để lại các hậu quả tiêu cực đối với nông sản và môi trường.

- Nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng: bón phân cân đối, đúng đối tượng, đúng loại, đúng cách, đúng lúc, đúng liều lượng, đúng thời tiết.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng


CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA


Mở đầu trang 115 Bài 25 KHTN lớp 7:

- Thực vật thu nhận, sử dụng nước và các chất dinh dưỡng như thế nào?

- Thế kỉ XVII, Gian Van Hen – môn (Jan van Helmont) (người Bỉ) đã trồng một cây liễu nhỏ khối lượng ban đầu là 2,25 kg trong một chậu chứa 90 kg đất khô. Chậu đất được bọc kín để không cho bụi vào. Sau 5 năm chỉ tưới nước mưa thì khối lượng cây liễu đã tăng lên tới 76,1 kg, trong khi đất chỉ mất có 0,1 kg. Ông kết luận chất dinh dưỡng để cây lớn lên là nước. Kết luận của ông có đúng không?

 Thực vật thu nhận, sử dụng nước và các chất dinh dưỡng như thế nào?

Trả lời:

- Thực vật thu nhận nước và các chất dinh dưỡng chủ yếu qua việc hút nước và các muối khoáng từ đất của rễ.

- Nước và các chất dinh dưỡng được cây sử dụng cho các hoạt động sống thiết yếu đặc biệt là quá trình quang hợp để tổng hợp nên chất hữu cơ của cây.

- Kết luận của Gian Van Hen – môn là không đúng. Vì ngoài nước cây còn cần các chất dinh dưỡng khoáng khác lấy từ đất bằng chứng là khối lượng đất có sự giảm đi.

I. Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng

Câu hỏi 1 trang 116 KHTN lớp 7: Quan sát hình 25.2, nêu con đường hấp thụ và vận chuyển nước từ đất vào trong rễ.

 Quan sát hình 25.2, nêu con đường hấp thụ và vận chuyển nước từ đất vào trong rễ

Trả lời:

Con đường hấp thụ và vận chuyển nước từ đất vào trong rễ:

- Nước và muối khoáng được các tế bào lông hút của rễ hút vào.

- Sau khi được lông hút hấp thụ vào, nước và chất khoáng vào rễ đi theo 2 con đường (đi xuyên qua tế bào chất của tế bào hoặc đi qua khoảng không gian giữa các tế bào) rồi dẫn vào mạch gỗ ở rễ.

Câu hỏi 2 trang 116 KHTN lớp 7: Quan sát hình 25.3 và đọc thông tin, cho biết chất nào được vận chuyển trong mạch gỗ và chất nào được vận chuyển trong mạch rây?

 Quan sát hình 25.3 và đọc thông tin, cho biết chất nào được vận chuyển trong mạch gỗ

Trả lời:

- Các chất được vận chuyển trong mạch gỗ: nước và chất khoáng.

- Các chất được vận chuyển trong mạch rây: các chất hữu cơ được tổng hợp từ lá.

Câu hỏi 3 trang 116 KHTN lớp 7: Cơ quan nào vận chuyển nước trong cây? Cơ quan nào của cây thoát hơi nước ra môi trường ngoài?

 Cơ quan nào vận chuyển nước trong cây? Cơ quan nào của cây thoát hơi nước ra

Trả lời:

- Mạch gỗ vận chuyển nước trong thân cây.

- Khí khổng ở lá cây sẽ là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng thoát hơi nước ra môi trường ngoài.

Câu hỏi 4 trang 117 KHTN lớp 7: Quan sát hình 25.4, mô tả hoạt động đóng, mở khí khổng.

 Quan sát hình 25.4, mô tả hoạt động đóng, mở khí khổng

Trả lời:

- Hoạt động đóng, mở khí khổng:

+ Khi tế bào khí khổng hút nhiều nước thì khí khổng mở rộng (khe khí khổng mở rộng) làm tăng cường thoát hơi nước. 

+ Khi tế bào khí khổng bị mất nước thì khí khổng sẽ đóng lại (khe khí khổng khép lại không hoàn toàn) làm giảm thoát hơi nước. 

- Khí khổng của thực vật thường mở khi được chiếu sáng và thiếu carbon dioxide. Tuy nhiên, thực vật cũng có thể chủ động điều tiết đóng, mở khí khổng trong từng điều kiện môi trường.

Tìm hiểu thêm trang 117 KHTN lớp 7: Tìm hiểu ở địa phương những cây nào cần nhiều nước, những cây nào cần ít nước.

Trả lời:

- Những cây cần nhiều nước: lúa nước, rau muống, rau cải, bèo tây,…

- Những cây cần ít nước: mía, bỏng, nha đam,…

Luyện tập 1 trang 117 KHTN lớp 7: Trình bày sự trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật.

Trả lời:

Sự trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật:

- Nước và muối khoáng được lấy vào nhờ các tế bào lông hút ở rễ sau đó vận chuyển vào mạch gỗ đi đến các bộ phận khác của cây để cây sử dụng cho các hoạt động sống. Sau đó, phần lớn nước được thoát ra ngoài qua khí khổng ở lá.

- Nước được giữ lại trong cây được vận chuyển đến lá để thực hiện quá trình quang hợp để tổng hợp nên các chất hữu cơ của cây. Chất hữu cơ được tạo ra nhờ quá trình quang hợp sẽ theo mạch rây vận chuyển đến các phần khác của cây để tích trữ hoặc sử dụng.

Luyện tập 2 trang 117 KHTN lớp 7: Ghép mỗi cấu trúc (ở cột I) với chức năng (ở cột II) cho phù hợp.

 Ghép mỗi cấu trúc (ở cột I) với chức năng (ở cột II) cho phù hợp

Trả lời:

1 – b: Khí khổng là nơi diễn ra quá trình thoát hơi nước.

2 – d: Mạch gỗ có chức năng vận chuyển nước và muối khoáng.

3 – a: Lông hút thực hiện chức năng hút nước và khoáng.

4 – c: Mạch rây có chức năng vận chuyển chất hữu cơ.

Vận dụng 1 trang 117 KHTN lớp 7: Vì sao những buổi trưa hè, nếu ta đứng dưới bóng cây to thì lại thấy mát hơn khi đứng dưới mái che?

Trả lời:

Những buổi trưa hè nếu ta đứng dưới bóng cây to thì lại thấy mát hơn khi đứng ngoài bóng cây vì: 

- Tán lá đã hấp thu nhiệt độ cao nên làm nhiệt độ giảm xuống. 

- Ngoài ra, lá cây thực hiện quá trình quang hợp giải phóng ra oxygen và hơi nước làm cho không khí thay đổi giúp ta cảm thấy mát và dễ chịu hơn.

Vận dụng 2 trang 117 KHTN lớp 7: Vì sao vào những ngày nóng của mùa hè cần tưới nước nhiều hơn cho cây trồng?

Trả lời:

- Vào những ngày trời nắng, cây thoát hơi nước nhiều để tránh sự đốt nóng dưới ánh Mặt Trời. Do đó, cần tưới nhiều nước hơn để đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây phát triển.

- Cần chú ý không nên tưới nước vào lúc trời nắng sẽ gây hại cho cây mà nên chờ khi tắt nắng (sáng sớm, chiều tối) để tưới cây.

Báo cáo thí nghiệm 1 trang 118 KHTN lớp 7: Thí nghiệm vận chuyển nước ở thân cây

1. Mô tả hiện tượng thay đổi màu sắc của lá cần tây mà em quan sát được.

2. Mô tả kết quả quan sát lát cắt ngang hai cuống lá cần tây. Từ thí nghiệm em rút ra kết luận gì?

3. Báo cáo kết quả

Trả lời:

1. Mô tả hiện tượng thay đổi màu sắc lá cần tây

-Lá cây cần tây ở cốc A chuyển sang màu đỏ.

- Lá cây cần tây ở cốc B chuyển sang màu xanh.

Trả lời:

2. Kết quả quan sát lát cắt ngang hai cuống lá cần tây:

- Kết quả: Quan sát lát cắt ngang hai cuống lá cần tây, thấy rằng phần mạch gỗ của cuống lá chuyển sang màu sắc tương tự màu nước trong cốc.

- Kết luận rút ra: Mạch gỗ tham gia vận chuyển nước trong thân cây.

3. Báo cáo

BÁO CÁO KẾT QUẢ

Ngày 25 tháng 3 năm 2023

Tên thí nghiệm: Vận chuyển nước ở thân cây.

Tên nhóm: Nhóm 1

1. Mục đích thí nghiệm

- Xác định bộ phận thực hiện việc vận chuyển nước trong cây.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật: hai cây cần tây.

• Dụng cụ, hóa chất: hai cốc thủy tinh, nước sạch, dao nhỏ hoặc kéo, hai lọ phẩm màu khác nhau (màu xanh và màu đỏ).

3. Các bước tiến hành

Bước 1. Cắt và cắm hai cuống cần tây có lá vào hai cốc nước màu:

- Cốc A: nước có pha màu đỏ.

- Cốc B: nước có pha màu xanh.

Đặt cả hai cốc ra chỗ thoáng gió. Quan sát sự chuyển màu của lá cần tây ở mỗi cốc sau 30 – 60 phút.

Bước 2. Dùng dao cắt ngang hai cuống lá cần tây thí nghiệm. Quan sát lát cắt ngang bằng kính lúp.

4. Giải thích thí nghiệm

- Cốc A có màu đỏ, khi cắm cây cần tây trong cốc A, mạch gỗ vận chuyển nước có màu đỏ lên thân cây và lên lá khiến cho mạch gỗ trong thân và phần lá chuyển dần sang màu đỏ.

- Cốc B có màu xanh, khi cắm cây cần tây trong cốc B, mạch gỗ vận chuyển nước có màu xanh lên thân cây và lên lá khiến cho mạch gỗ trong thân và phần lá chuyển dần sang màu xanh.

5. Kết luận

- Mạch gỗ tham gia vận chuyển nước trong thân cây.

Báo cáo thí nghiệm 2 trang 118 KHTN lớp 7: Thí nghiệm chứng minh lá thoát hơi nước

Trả lời:

THÍ NGHIỆM 1

BÁO CÁO KẾT QUẢ

Ngày 25 tháng 3 năm 2023

Tên thí nghiệm: Chứng minh lá thoát hơi nước.

Tên nhóm: Nhóm 1

1. Mục đích thí nghiệm

- Chứng minh ở lá xảy ra sự thoát hơi nước.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật: hai chậu cây nhỏ cùng loại, cùng kích cỡ.

• Dụng cụ, hóa chất: hai túi nylon to trong suốt.

3. Các bước tiến hành

Bước 1.Cắt bỏ lá cây ở chậu A. Chùm túi nylon vào hai cây ở 2 chậu A và B.

Bước 2.Để hai chậu cây ra chỗ sáng.

Bước 3.Dự đoán hiện tượng xảy ra ở hai chậu A và B sau 1 giờ thí nghiệm.

4. Giải thích thí nghiệm

- Chậu A đã bị cắt bỏ lá nên hầu như không xảy ra quá trình thoát hơi nước. Do đó, túi nylon chùm lên cây ở chậu A không thấy có hơi nước bám vào (túi nylon vẫn trong).

- Chậu B có lá thực hiện quá trình thoát hơi nước, hơi nước thoát ra bị túi nylon cản lại nên có hiện tượng hơi nước bám vào trong túi nylon (túi nylon bị mờ đục).

5. Kết luận

- Lá cây là bộ phận chủ yếu thực hiện quá trình thoát hơi nước của cây.

THÍ NGHIỆM 2

BÁO CÁO KẾT QUẢ

Ngày 25 tháng 3 năm 2023

Tên thí nghiệm: Chứng minh lá thoát hơi nước.

Tên nhóm: Nhóm 1

1. Mục đích thí nghiệm

- Chứng minh lá có quá trình thoát hơi nước.

2. Chuẩn bị thí nghiệm

• Mẫu vật: hai cây nhỏ còn nguyên thân, lá, rễ, cùng loài, cùng kích cỡ.

• Dụng cụ, hóa chất: hai bình tam giác có nước, dầu ăn, kéo, cân thăng bằng và các quả cân.

3. Các bước tiến hành

Bước 1.Đối với bình A, cho vào một cây có rễ, thân, lá. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.

Bước 2.Đối với bình B, cắt hết lá cây rồi cắm vào bình. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.

Bước 3.Đặt cả hai bình tam giác lên bàn cân sao cho cân thăng bằng. Quan sát hiện tượng xảy ra sau 1 giờ.

4. Giải thích thí nghiệm

- Hiện tượng: Cán cân thăng bằng lệch dần sang phía bình B.

- Giải thích thí nghiệm:

+ Bình A có lá, lá cây thoát hơi nước, làm lượng nước trong bình A giảm đi. Do đó, bình A nhẹ dần đi.

+ Bình B không có lá nên hầu như không diễn ra quá trình thoát hơi nước, làm lượng nước trong bình B hầu như không bị mất đi. Do đó, bình B hầu như vẫn giữ được khối lượng.

5. Kết luận

- Lá cây thực hiện quá trình thoát hơi nước.

- Quá trình thoát hơi nước của lá thúc đẩy quá trình hút nước của rễ.

II. Một số yếu tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật

Câu hỏi 5 trang 120 KHTN lớp 7: Ánh sáng ảnh hưởng như thế nào đến trao đổi nước và dinh dưỡng của cây?

Trả lời:

Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở thực vật vì ánh sáng liên quan chặt chẽ với quang hợp. Khi quang hợp mạnh, thực vật hút nhiều nước và muối khoáng.

Câu hỏi 6 trang 120 KHTN lớp 7: Nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến trao đổi nước và các chất dinh dưỡng của cây?

Trả lời:

- Nhiệt độ của đất ảnh hưởng lớn đến trao đổi nước và các chất dinh dưỡng của cây.

- Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước ở lá cây. Ban ngày trời nắng, nhiệt độ tăng cao, cây thoát hơi nước mạnh giữ cho cây không bị đốt nóng. Khi đó, quá trình hút nước và muối khoáng của rễ cây sẽ tăng.

Luyện tập 3 trang 120 KHTN lớp 7: Lấy ví dụ về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới trao đổi nước và các chất dinh dưỡng của cây trồng.

Trả lời:

Ví dụ về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới trao đổi nước và các chất dinh dưỡng của cây trồng:

- Khi trời nắng, nhiệt độ cao cây thoát hơi nước nhiều hơn nên quá trình hút nước của cây cũng diễn ra mạnh hơn.

- Khi đất không tơi xốp, thoáng khí, cây còi cọc, kém phát triển do quá trình trao đổi nước và các chất dinh dưỡng kém.

Vận dụng 3 trang 120 KHTN lớp 7: Nêu một số biện pháp làm cho đất tơi xốp, thoáng khí thuận lợi cho quá trình hút nước và chất khoáng ở cây.

Trả lời:

Một số biện pháp làm cho đất tơi xốp, thoáng khí: 

- Cày xới đất, làm cỏ, sục bùn,… 

- Bổ sung nguồn phân hữu cơ cho đất.

- Nếu đất bị ngập úng phải tháo nước rồi mới tiến hành cày xới, bổ sung phân hữu cơ,…

Câu hỏi 7 trang 120 KHTN lớp 7: Thế nào là cân bằng nước của cây trồng?

Trả lời:

Cân bằng nước của cây trồng là sự cân bằng giữa hấp thụ, sử dụng và thoát hơi nước của cây.

Câu hỏi 8 trang 120 KHTN lớp 7: Khi nào cần tưới nước cho cây? Cần tưới với lượng nước và cách tưới như thế nào để cây sinh trưởng phát triển tốt?

Trả lời:

- Cần tưới nước cho cây khi cây cần.

- Cách tưới nước: Căn cứ vào từng loài cây, thời điểm sinh trưởng và nhu cầu nước của cây cũng như là loại đất, điều kiện môi trường để tưới đủ lượng nước cho cây và tưới đúng cách.

Câu hỏi 9 trang 121 KHTN lớp 7: Quan sát hình 25.10, nêu nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng?

 Quan sát hình 25.10, nêu nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng?

Trả lời:

Nguyên tắc bón phân hợp lí:

- Bón đúng loại phân, đúng đối tượng, đúng cách.

- Bón phân cân đối, đúng lúc, đúng liều lượng, đúng thời tiết, mùa vụ.

Vận dụng 4 trang 121 KHTN lớp 7: Cho ví dụ về bón phân hợp lí trong trồng lúa nước?

Trả lời:

Ví dụ về bón phân hợp lí trong trồng lúa nước:

- Bón lót cho lúa trước khi cấy: bón phân chuồng, phân bón bổ sung N, P, K với lượng khoảng 15 – 20 kg/sào.

- Bón thúc cho lúa thời kì đẻ nhánh (sau cấy 7 – 10 ngày): bổ sung phân đạm với 10 – 15 kg/sào.

- Bón thúc cho lúa thời kì đón đòng và nuôi hạt: bổ sung phân đạm và kali lượng khoảng 7 – 10 kg/sào.

Vận dụng 5 trang 121 KHTN lớp 7Trồng và chăm sóc cây cảnh để trong nhà thì cần tưới nước và bón phân thế nào cho hợp lí?Trồng và chăm sóc cây cảnh để trong nhà thì cần tưới nước và bón phân thế nào cho hợp lí?

Trả lời:

- Tưới nước: Cây cảnh để trong nhà thường là cây ưa ánh sáng yếu, nên không cần tưới quá nhiều nước, mùa hè nên phun ẩm 1 – 2 lần trong ngày (tùy từng loài cây).

- Bón phân: Bón ít hàm lượng nhưng chia ra nhiều lần bón khác nhau để tránh gây hiện tượng “cháy” phân. Bón phân tốt nhất là nửa tháng 1 lần.


BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA




SÁCH BÀI TẬP


Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 54

Bài 25.1 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Thực vật thủy sinh hấp thụ nước qua

A. lông hút rễ.

B. lá.

C. thân.

D. bề mặt cơ thể.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Thực vật thủy sinh có cơ thể nằm ngập sâu ở trong nước → Thực vật thủy sinh hấp thụ nước qua bề mặt cơ thể.

Bài 25.2 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sự hấp thụ khoáng của cây theo cơ chế chủ động cần

A. có sự chênh lệch nồng độ.

B. cung cấp năng lượng.

C. có sự thẩm thấu.

D. có sự trao đổi chất của tế bào.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Sự hấp thụ khoáng chủ động là sự vận chuyển ngược chiều nồng độ (đi từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao hơn) → Sự hấp thụ khoáng của cây theo cơ chế chủ động cần cung cấp năng lượng.

Bài 25.3 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong cây táo, đường được vận chuyển từ

A. lá đến quả táo non.

B. quả táo non đến lá.

C. cành đến lá.

D. vùng sinh trưởng của rễ đến chóp rễ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Ở cây táo, lá là cơ quan quang hợp chủ yếu. Lá thực hiện quá trình quang hợp tổng hợp nên các chất hữu cơ (đường); sau đó, các chất hữu cơ này được vận chuyển đến các cơ quan và bộ phận khác của cây để sử dụng hoặc tích trữ → Trong cây táo, đường được vận chuyển từ lá đến quả táo non.

Bài 25.4 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nước vận chuyển ở thân cây chủ yếu

A. từ mạch rây sang mạch gỗ.

B. qua mạch rây theo chiều từ trên xuống.

C. từ mạch gỗ sang mạch rây.

D. qua mạch gỗ từ dưới lên.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

- Ở thực vật, nước vận chuyển ở thân cây chủ yếu qua mạch gỗ từ dưới lên (mạch gỗ vận chuyển nước và chất khoáng từ rễ lên thân đến lá và các phần khác của cây).

- Mạch rây vận chuyển các chất hữu cơ được tổng hợp trong quang hợp ở lá đến các bộ phận của cây.

Bài 25.5 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Muối khoáng do rễ hút từ đất có dạng

A. dung dịch rất loãng.

B. dung dịch loãng.

C. dung dịch đậm đặc.

D. dung dịch rất đậm đặc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Cây chỉ hấp thụ được muối khoáng ở dạng hòa tan → Muối khoáng do rễ hút từ đất có dạng dung dịch loãng.

Bài 25.6 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Các chất khoáng được thực vật hấp thụ ở

A. dạng phân tử.

B. dạng keo.

C. dạng ion.

D. thể rắn.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Thực vật chỉ hấp thụ được muối khoáng ở dạng hòa tan → Các chất khoáng được thực vật hấp thụ ở ion.

Bài 25.7 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sự đóng lại của khí khổng khi được chiếu sáng là do

A. khí khổng mệt mỏi.

B. thực vật thoát hơi nước quá mức.

C. gió mạnh.

D. tốc độ quang hợp cao.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Bình thường, khi cây ở ngoài ánh sáng, tế bào hình hạt đậu xảy ra quá trình phân giải tinh bột thành đường, làm tăng hoạt tính thẩm thấu, tăng sự hút nước, làm tế bào hình hạt đậu trương lên, khí khổng mở. Nhưng khi cường độ ánh sáng quá mạnh, cây có cơ chế đóng khí khổng chủ động để hạn chế tình trạng thoát hơi nước quá mức của cây. Đây chỉ là một đặc điểm thích nghi giúp thực vật có thể tồn tại tốt trong điều kiện môi trường.

Bài 25.8 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quá trình hấp thụ muối khoáng chủ động của rễ cây bị ức chế bởi

A. sự có mặt của oxygen.

B. sự có mặt của nitrogen.

C. sự thiếu oxygen.

D. sự có mặt của lưu huỳnh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Quá trình hấp thụ muối khoáng chủ động của rễ cây bị ức chế bởi sự thiếu oxygen: Trong điều kiện thiếu oxygen (cây trên cạn bị ngập nước), các tế bào rễ cây tiến hành hô hấp kị khí nên hiệu quả năng lượng tạo ra thấp. Mà quá trình hấp thụ muối khoáng chủ động lại cần nhiều năng lượng. Bởi vậy, chính sự thiếu hụt năng lượng do cây phải hô hấp trong điều kiện thiếu oxygen này dẫn đến quá trình hấp thụ muối khoáng chủ động của rễ cây bị ức chế.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 55

Bài 25.9 trang 55 SBT Khoa học tự nhiên 7: Kĩ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng (trồng cây không cần đất) được gọi là

A. sinh sản.

B. thủy canh.

C. nuôi trồng thủy sản.

D. nuôi cấy mô.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Kĩ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng (trồng cây không cần đất) được gọi là thủy canh. Trồng cây thuỷ canh là phương pháp trồng rau phổ biến ở các khu đô thị hiện nay. Rau thủy canh có ưu điểm lớn nhất đó là "sạch", do rau được trồng trong môi trường nước nên không tiếp xúc với đất cát, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường bên ngoài. Từ đó giúp rau sạch hơn, không mất quá nhiều thời gian ngâm rửa trước khi sử dụng hay thậm chí có thể ăn ngay sau khi thu hoạch.

Bài 25.10 trang 55 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vì sao chúng ta cần phải bón phân đúng liều lượng, đúng loại và có cách bón thích hợp?

Lời giải:

Cần phải bón phân đúng liều lượng, đúng loại và có cách bón thích hợp vì: Mỗi giống cây và mỗi giai đoạn phát triển của cây đều có nhu cầu dinh dưỡng không giống nhau. Mặt khác, có những cây được sinh trưởng trên đất giàu khoáng, có những cây lại lớn lên trong điều kiện khô cằn. Bởi vậy, chúng ta cần phải dựa vào những tiêu chí trên để bón phân với liều lượng phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Việc bón phân hợp lí không chỉ giúp cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà còn góp phần rút ngắn thời gian thu hoạch, giảm chi phí đầu vào và ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm môi trường cũng như các tàn dư hóa chất độc hại trong nông phẩm.

Bài 25.11 trang 55 SBT Khoa học tự nhiên 7:

Quan sát hình 25, trả lời các câu hỏi 25.11 và 25.12.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Điền tên ba giai đoạn trong quá trình trao đổi nước và muối khoáng trong cây và tên cơ quan thực hiện từng giai đoạn vào bảng sau:

Giai đoạn

Tên giai đoạn

Tên cơ quan thực hiện

1

 

 

2

 

 

3

 

 

Lời giải:

Giai đoạn

Tên giai đoạn

Tên cơ quan thực hiện

1

Hấp thụ nước và muối khoáng

Rễ

2

Vận chuyển nước và muối khoáng

Thân

3

Thoát hơi nước

Bài 25.12 trang 55 SBT Khoa học tự nhiên 7:

Quan sát hình 25, trả lời các câu hỏi 25.11 và 25.12.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Nước được thoát ra ngoài qua bộ phận nào của lá? Quá trình thoát hơi nước có vai trò gì với cây? Nêu các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước của lá.

Lời giải:

- Phần lớn nước thoát ra ngoài qua khí khổng ở lá.

- Vai trò của quá trình thoát hơi nước đối với cây: Thoát hơi nước giúp cây không bị đốt nóng do ánh sáng mặt trời, tạo động lực cho quá trình vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ đi lên.

- Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước của lá: Các yếu tố môi trường như ánh sáng, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm không khí,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thoát hơi nước của cây.

Bài 25.13 trang 55 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nêu điểm khác biệt giữa tự dưỡng và dị dưỡng. Tại sao cây nắp ấm lại ăn côn trùng trong khi nó có khả năng thực hiện quang hợp?

Lời giải:

- Điểm khác biệt giữa tự dưỡng và dị dưỡng: Sinh vật tự dưỡng tự tổng hợp được chất dinh dưỡng, sinh vật dị dưỡng không tự tổng hợp được chất dinh dưỡng mà phải ăn các sinh vật khác.

- Cây nắp ấm ăn côn trùng trong khi nó có khả năng thực hiện quang hợp vì trong quá trình tiến hóa, loài cây này phát triển trong môi trường sống nghèo chất dinh dưỡng, thiếu nitrogen.


Post a Comment

Previous Post Next Post