Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật

{tocify} $title = {MỤC LỤC BÀI HỌC}

TÓM TẮT LÝ THUYẾT


I. KHÁI NIỆM CẢM ỨNG VÀ VAI TRÒ CỦA CẢM ỨNG ĐỐI VỚI SINH VẬT

- Khái niệm: Cảm ứng là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng thích hợp với các kích thích từ môi trường để đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.

- Ví dụ: Khi chạm tay vào nước nóng, tay sẽ rụt lại.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Phản ứng tự vệ rụt tay lại khi chạm tay vào nước nóng

- Đặc điểm:

+ Cảm ứng ở thực vật diễn ra chậm, khó nhận ra, có các hình thức như hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Ngọn cây có tính hướng sáng

+ Cảm ứng ở động vật thường diễn ra với tốc độ nahnh hơn, dễ nhận thấy,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Mèo xù lông khi trời lạnh

- Ý nghĩa: Giúp sinh vật tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong giới hạn nhất định.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Chuột chạy khi nhìn thấy mèo giúp chuột thoát khỏi sự tấn công của mèo

II. CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT

- Một số hình thức cảm ứng ở thực vật như: hướng nước, hướng sáng, hướng tiếp xúc,…

1. Thí nghiệm chứng minh tính cảm ứng ở thực vật

a. Thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng

- Chuẩn bị hai hộp A, B bằng bìa các tông đủ lớn để có thể đặt vào đó cốc trồng cây đậu. Ở hộp A, một bên thành hộp có một cửa sổ ngang tầm với ngon cây đậu; ở hộp B, có một cửa số ở thành hộp phía trên.

- Dùng hai cốc đựng đất, trồng một hạt đậu nảy mầm vào mỗi cốc và tưới đủ ẩm hàng ngày.

- Sau một tuần, khi các cây đã đủ lớn, đạt một cốc vào hộp A và một cốc vào hộp B. Sau đó, đóng nắp hộp và đặt cả hai hộp ngoài ánh sáng.

- Sau hai ngày, quan sát hướng vươn lên của cây đậu ở hộp A và hộp B.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng của thực vật

→ Kết luận: Từ hình thái khác nhau của 2 cây ở 2 hộp, nhận thấy ngọn cây có tính hướng sáng. Tính hướng sáng này giúp cây thu nhận đủ ánh sáng để tiến hành quá trình quang hợp tạo điều kiện cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.

b. Thí nghiệm chứng minh tính hướng nước

- Trồng hai cây con vào hai hộp chứa mùn cưa (A và B).

-Ở hộp A, tưới nước cho cây bình thường, còn hộp B không tưới nước mà đặt cốc giấy có thể thầm nước ra ngoài. Hàng ngày bổ sung nước và cốc để nước từ trong cốc thầm dần ra mùn cưa.

- Gạt lớp mùn cưa và nhấc thẳng cây lên. Quan sát hướng mọc của rễ cây non trong các hộp.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Thí nghiệm chứng minh tính hướng nước của thực vật

→ Kết luận: Từ hình thái rễ khác nhau của 2 cây ở 2 hộp, nhận thấy rễ cây có tính hướng nước. Tính hướng nước giúp rễ cây chủ động tìm kiếm được nguồn nước, cung cấp đủ nước cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.

2. Ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn

- Ứng dụng tính hướng sáng: Cây ưa sáng mạnh thì trồng ở nơi quang đãng, cây ưa tối thì trồng dưới tán những cây khác.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

- Ứng dụng tính hướng nước: Cây ưa nước thì trồng ở nơi ẩm ướt, gần bờ ao, đầm lầy. Cây không ưa nước thì trồng nơi đất khô ráo.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Cây ưa nước

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Cây chịu hạn

- Ứng dụng tính hướng tiếp xúc: Làm giàn khi trồng các cây thân leo như dưa chuột, mướp,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Làm giàn cho cây thân leo

- Ứng dụng tính hướng đất: cần vun gốc cho cây như khoai tây, lạc,…

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Vun gốc cho lạc

- Ứng dụng tính hướng hóa: một số cây cần bón phân sát mặt đất (cây lúa, cây dứa,…), một số cây cần đào hố sâu dưới đất (cây cam, cây bưởi,…).

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Phương pháp bón phân cho cây ăn quả


CÂU HỎI SÁCH GIÁO KHOA


Mở đầu trang 129 Bài 27 KHTN lớp 7: Em có nhận xét gì khi quan sát lá cây trinh nữ ở hình 27.1a và hình 27.1b? Theo em, đây là biểu hiện đặc trưng nào của vật sống?

 Em có nhận xét gì khi quan sát lá cây trinh nữ ở hình 27.1a và hình 27.1b?

Trả lời:

- Nhận xét về lá cây trinh nữ ở hình 27.1a và hình 27.1b?

+ Trước khi tay chạm vào lá, lá của cây trinh nữ xòe rộng.

+ Khi tay chạm vào lá, lá của cây trinh nữ dần khép lại.

- Hoạt động khép lại của lá cây trinh nữ chính là biểu hiện về tính cảm ứng của thực vật.

I. Khái niệm cảm ứng và vai trò của cảm ứng đối với sinh vật

Câu hỏi 1 trang 129 KHTN lớp 7: Hãy lấy thêm các ví dụ về cảm ứng ở sinh vật và cho biết:

a) Tên kích thích và phản ứng của cơ thể đối với kích thích đó.

b) Ý nghĩa của cảm ứng đó đối với cơ thể.

Trả lời:

a) Một số ví dụ cảm ứng ở sinh vật, tên kích thích và phản ứng của cơ thể đối với kích thích trong ví dụ đó:

- Ví dụ 1: Chuột nhìn thấy mèo thì bỏ chạy. Trong đó: kích thích chính là mèo – vật săn mồi, phản ứng của trả lời là bỏ chạy.

- Ví dụ 2: Khi tham gia giao thông, nhìn thấy tín hiệu đèn đỏ thì người tham gia giao thông dừng xe lại. Trong đó: kích thích chính là đèn giao thông chuyển màu đỏ, phản ứng trả lời là dừng xe lại.

- Ví dụ 3: Vào mùa đông, cây bàng rụng lá. Trong đó: kích thích chính là nhiệt độ thấp, phản ứng trả lời là rụng lá.

b) Ý nghĩa của cảm ứng đó đối với cơ thể:

- Trong ví dụ 1, phản ứng bỏ chạy của chuột khi gặp mèo giúp chuột tránh được kẻ thù, bảo toàn được tính mạng.

- Trong ví dụ 2, phản ứng dừng lại khi gặp đèn đỏ của người tham gia giao thông giúp người tham gia giao thông thực hiện đúng luật an toàn giao thông, bảo vệ được tính mạng của bản thân và những người khác.

- Trong ví dụ 3, phản ứng rụng lá vào mùa đông của cây bàng giúp cây bàng hạn chế diện tiếp tiếp xúc với nhiệt độ thấp, hạn chế sự thoát hơi nước,… từ đó giúp bảo vệ cây trước tác động xấu của nhiệt độ thấp.

Câu hỏi 2 trang 130 KHTN lớp 7: Vì sao cảm ứng có vai trò quan trọng đối với cơ thể? Lấy ví dụ thể hiện vai trò của cảm ứng?

Trả lời:

- Cảm ứng có vai trò quan trọng đối với cơ thể vì nhờ có cảm ứng mà sinh vật trả lời được các kích thích từ môi trường, từ đó giúp sinh vật tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi trường luôn biến đổi trong một giới hạn nhất định.

- Ví dụ thể hiện vai trò của cảm ứng: Nếu đặt cây cạnh cửa sổ, ngọn cây sẽ mọc vươn ra về phía ngoài cửa sổ (nơi có nhiều ánh sáng). Đây chính là tính hướng sáng của thực vật. Hoạt động cảm ứng này giúp cây có thể hấp thu được ánh sáng để tiến hành quang hợp, nếu không có hoạt động cảm ứng này thì cây không có ánh sáng để quang hợp dẫn đến cây còi cọc dần và chết.

Câu hỏi 3 trang 130 KHTN lớp 7Quan sát hình 27.2 và 27.3, cho biết hình thức cảm ứng của mỗi sinh vật trong hình và vai trò của mỗi hình thức đối với đời sống của sinh vật đó.

 Quan sát hình 27.2 và 27.3, cho biết hình thức cảm ứng của mỗi sinh vật trong hình

Trả lời:

- Hình 27.2 a: Đây là hình thức cảm ứng hướng sáng của cây cà chua (ngọn cây hướng về phía ánh sáng). Vai trò: Hướng sáng giúp cây cà chua thu được đủ ánh sáng để tiến hành quá trình quang hợp, tạo ra chất hữu cơ cung cấp cho cây.

- Hình 27.2 b: Đây là hình thức cảm ứng hướng tiếp xúc ở cây bí xanh (cây có tua cuốn bám vào giàn). Vai trò: Hướng tiếp xúc giúp cây bí xanh có thể leo được lên giàn để sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

- Hình 27.3 a: Đây là hình thức cảm ứng xù lông của chim khi gặp nhiệt độ lạnh. Vai trò: Giúp chim giữ ấm được cơ thể, chống lại việc mất nhiệt.

- Hình 27.3 b: Đây là hình thức cảm ứng thè lưỡi khi trời nóng của chó. Vai trò: giúp chó tỏa nhiệt, tránh để nhiệt độ cơ thể quá cao.

Vận dụng 1 trang 130 KHTN lớp 7: Vì sao có tên gọi cây hoa hướng dương?

Trả lời:

Có tên gọi cây hoa hướng dương vì loài hoa này luôn hướng về phía mặt trời cũng như có hình dạng rất giống mặt trời.

 Vì sao có tên gọi cây hoa hướng dương?

Vận dụng 2 trang 130 KHTN lớp 7: Vào rừng nhiệt đới, chúng ta có thể gặp nhiều cây dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn vào vươn lên cao. Nêu tác nhân kích thích và ý nghĩa của hiện tượng đó.

Trả lời:

Vào rừng nhiệt đới, chúng ta có thể gặp nhiều cây dây leo quấn quanh những cây gỗ lớn vào vươn lên cao. Đây chính là hiện tượng cảm ứng hướng tiếp xúc của những cây dây leo. Như vậy:

- Tác nhân kích thích: thân của cây gỗ lớn (giá thể).

- Ý nghĩa của hiện tượng: Nhờ hướng tiếp xúc, các cây leo này có thể leo lên cao hơn khỏi sàn rừng để thu nhận đủ ánh sáng thực hiện quá trình quang hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cây.

Tìm hiểu thêm trang 130 KHTN lớp 7Nếu một bộ phận của cơ thể bị tổn thương mà con người không có cảm giác đau thì có thể dẫn đến hậu quả gì? Lấy ví dụ.

Trả lời:

- Nếu một bộ phận của cơ thể bị tổn thương mà con người không có cảm giác đau thì chúng ta sẽ không thể tránh khỏi các tác nhân gây tổn thương. Điều đó khiến cho cơ thể của chúng ta không được bảo vệ dẫn đến nguy hiểm về sức khỏe và tính mạng.

- Ví dụ: Người mắc bệnh phong không phân biệt được nóng lạnh nên khi vô tình chạm tay vào nước nóng, họ sẽ không biết mà rụt tay lại phản vệ. Điều này sẽ khiến cho họ có thể bị bỏng nghiêm trọng.

II. Cảm ứng ở thực vật

Câu hỏi 4 trang 131 KHTN lớp 7: Trình bày và giải thích các bước của hai thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng và tính hướng nước.

Trả lời:

- Trình bày và giải thích các bước của thí nghiệm chứng minh tính hướng sáng:

Bước tiến hành

Giải thích

Bước 1: Chuẩn bị hai hộp A, B bằng bìa các tông đủ lớn để có thể đặt vào đó cốc trồng cây đậu. Ở hộp A, một bên thành hộp có một cửa sổ ngang tầm với ngọn cây đậu; ở hộp B, có một cửa sổ ở thành hộp phía trên.

Ở bước này tạo ra điều kiện chiếu sáng khác nhau ở 2 hộp:

- Hộp A, ánh sáng chỉ được chiếu từ một bên.

- Hộp B, ánh sáng được chiếu đều từ trên xuống dưới.

Bước 2: Dùng hai cốc đựng đất, trồng một hạt đậu nảy mầm vào mỗi cốc và tưới đủ ẩm hằng ngày.

Bước này giúp trồng cây để tạo ra đối tượng thí nghiệm.

Bước 3: Sau một tuần, khi các cây đậu đã đủ lớn, đặt một cốc vào hộp A và một cốc vào hộp B. Sau đó, đóng nắp hộp và đặt cả hai hộp ngoài sánh sáng.

Bước này là đưa đối tượng thí nghiệm – cây đậu vào các điều kiện chiếu sáng khác nhau ở hộp A và hộp B.

Bước 4: Sau hai ngày, quan sát hướng vươn lên của cây đậu ở hộp A và hộp B.

Bước này nhằm thử xem phản ứng hướng sáng của cây đậu trong điều kiện chiếu sáng khác nhau.

- Trình bày và giải thích các bước của thí nghiệm chứng minh tính hướng nước:

Bước tiến hành

Giải thích

Bước 1: Trồng hai cây con vào hai hộp chứa mùn cưa (A và B).

Ở bước này nhằm tạo ra đối tượng thí nghiệm – cây con và điều kiện độ ẩm ban đầu như nau ở cả 2 hộp A và B.

Bước 2: Ở hộp A, tưới nước cho cây bình thường, còn hộp B không tưới nước mà đặt cốc giấy có thể thấm nước ra ngoài. Hằng ngày bổ sung nước vào cốc để nước từ từ thấm dần ra mùn cưa.

Ở bước này nhằm tạo ra sự khác nhau về điều kiện nước ở hai hộp:

- Hộp A, nước được tưới đều khắp từ mọi phía.

- Hộp B, nước chỉ được tưới từ một phía (phía có cốc giấy).

Bước 3: Sau 3 – 5 ngày, gạt lớp mùn cưa và nhấc thẳng cây lên. Quan sát hướng mọc của rễ cây non trong các hộp.

Ở bước này nhằm thử xem phản ứng hướng nước của rễ.

Câu hỏi 5 trang 131 KHTN lớp 7: Nêu kết quả các thí nghiệm và giải thích.

Trả lời:

- Kết quả và giải thích kết quả thí nghiệm của thí nghiệm tính hướng sáng:

+ Kết quả: Cây ở hộp A sẽ có ngọn cây cong về phía có cửa sổ. Cây ở hộp B sẽ có ngọn cây vươn thẳng lên phía trên.

+ Giải thích: Ngọn cây có tính hướng sáng. Ở hộp A, ánh sáng chỉ được chiếu từ một phía nên ngọn cây sẽ cong về phía có ánh sáng chiếu vào. Ở hộp B, ánh sáng được chiếu thẳng khiến các phía của ngọn cây đều nhận được ánh sáng nên ngọn cây sẽ vẫn mọc thẳng.

- Kết quả và giải thích kết quả thí nghiệm của thí nghiệm tính hướng nước:

+ Kết quả: Cây ở hộp A sẽ có rễ tỏa đều về các phía. Cây ở hộp B sẽ có rễ mọc lệch về phía chứa nguồn nước (cốc giấy).

+ Giải thích: Rễ cây có tính hướng nước. Ở hộp A, mọi phía đều nhận được nước nên rễ cây sẽ tỏa đều. Ở hộp B, nước chỉ có ở một bên – nơi chứa cốc nước nên rễ cây sẽ mọc lệch phía phía đó để tìm kiếm được nguồn nước.

Luyện tập 1 trang 131 KHTN lớp 7: Hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh cây có tính hướng tiếp xúc.

Trả lời:

- Thiết kế thí nghiệm chứng minh cây có tính hướng tiếp xúc:

+ Bước 1: Trồng 2 cây mướp con vào 2 thùng xốp với điều kiện nước tưới, chất dinh dưỡng và điều kiện chiếu sáng như nhau.

+ Bước 2: Cắm 1 cành cây (cách gốc mướp khoảng 1 gang tay) vào một trong 2 thùng xốp, thùng còn lại để nguyên.

+ Bước 3: Tiếp tục chăm sóc đều và quan sát sự phát triển của 2 cây mướp này sau 15 ngày.

- Kết quả: Ở thùng xốp không cắm cành cây, cây mướp sẽ bò lan ra mặt đất. Ở thùng xốp được cắm cành cây, cây mướp sẽ quấn lên trên cành cây được cắm.

Vận dụng 3 trang 131 KHTN lớp 7: Tìm hiểu các loại cây trồng cần có giàn ở gia đình hoặc ở địa phương em.

Trả lời:

Một số loại cây trồng cần có giàn là: cây mướp, cây đậu đũa, cây su su, cây bầu trắng,…

Câu hỏi 6 trang 132 KHTN lớp 7: Nêu một số ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn.

Trả lời:

Một số ứng dụng cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn:

- Ứng dụng tính hướng sáng: đối với cây ưa sáng mạnh cần trồng nơi quang đãng và mật độ thưa, còn một số cây ưa bóng cần trồng dưới tán cây khác.

- Ứng dụng hướng tiếp xúc: cần làm giàn khi trồng một số loài thân leo như hoa thiên lí, cây dưa chuột.

- Ứng dụng hiểu biết về tính hướng đất và tránh ánh sáng của rễ: cần vun gốc cho cây khoai tây.

- Ứng dụng của tính hướng hóa: một số loài cây cần bón phân sát bề mặt đất như cây lúa, cây dừa; một số loài cây khác khi bón phân cần đào hố sâu dưới đất như cây cam, cây bưởi.

Luyện tập 2 trang 132 KHTN lớp 7: Lấy ví dụ một số loại cây trồng thường được chăm sóc bằng một trong những biện pháp sau: vun gốc, làm giàn, bón phân ở gốc, làm rãnh tưới nước, tỉa thưa cây để có năng suất cao.

Trả lời:

- Vun gốc: cây dứa, cây ớt, cây ngô, cây dưa chuột,…

- Làm giàn: cây dưa chuột, cây mướp, cây bí xanh,…

- Bón phân ở gốc: cây ngô, cây dưa chuột, cây cam, cây bưởi,…

- Làm rãnh tưới nước: cây dưa chuột, cây ngô, cây mía, cây rau, cây đậu,…

- Tỉa thưa: keo lai, cây thông, cây rau cải,…

Vận dụng 4 trang 132 KHTN lớp 7: Nêu một số biện pháp tăng năng suất cây trồng dựa trên hiểu biết về các hình thức cảm ứng ở thực vật.

Trả lời:

Một số biện pháp tăng năng suất cây trồng dựa trên hiểu biết về các hình thức cảm ứng ở thực vật:

- Ứng dụng hướng tiếp xúc để làm giàn cho cây mướp giúp cây mướp sinh trưởng nhanh, cho nhiều quả.

- Ứng dụng tính hướng sáng khác nhau của các loại cây trồng để trồng xen canh giữa cây ưa sáng và cây ưa bóng nhằm tận dụng được diện tích gieo trồng và thu được hiệu quả kinh tế cao.

- Ứng dụng tính hướng hóa của cây trồng để bón phân hợp lí cho cây giúp cây phát triển được bộ rễ.


BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA




SÁCH BÀI TẬP


Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 60

Bài 27.1 trang 60 SBT Khoa học tự nhiên 7: Cảm ứng ở sinh vật là gì? Cho ví dụ.

Lời giải:

- Cảm ứng ở sinh vật là khả năng cơ thể sinh vật tiếp nhận và phản ứng (trả lời) thích hợp với các kích thích từ môi trường, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển.

- Ví dụ về cảm ứng ở sinh vật:

+ Trời nóng người toát mồ hôi

+ Cây trinh nữ cụp lá khi chạm vào

+ Khi đặt chậu cây bên trong cửa sổ, sau một thời gian, ngọn cây vươn ra phía ngoài cửa sổ.

+ Chim xù lông khi trời lạnh.

+ Khi nhìn thấy đèn đỏ, người tham gia giao thông dừng xe lại.

Bài 27.2 trang 60 SBT Khoa học tự nhiên 7: Cảm ứng có vai trò như thế nào trong đời sống của cây? Cho ví dụ.

Lời giải:

- Vai trò của cảm ứng trong đời sống của cây: Thông qua cảm ứng, thực vật phản ứng lại với các kích thích của môi trường, nhờ đó thực vật tồn tại, phát triển thích nghi với sự thay đổi của môi trường trong một giới hạn nhất định.

- Ví dụ:

+ Thực vật có tính hướng sáng, nhờ đó cây hướng về phía ánh sáng để tăng cường quang hợp.

+ Rễ cây có tính hướng nước giúp rễ tìm được nguồn nước và chất khoáng để cung cấp cho cây.

+ Cây bầu bí có tính hướng tiếp xúc giúp cây leo lên cao để lấy được nhiều ánh sáng và tránh được những tác động bất lợi khi bò ở dưới đất.

Bài 27.3 trang 60 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đặc điểm của các hình thức cảm ứng ở động vật là

A. diễn ra nhanh, dễ nhận thấy.

B. hình thức phản ứng đa dạng.

C. dễ nhận thấy, diễn ra mãnh liệt.

D. mức độ chính xác cao, dễ nhận thấy.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Đặc điểm của các hình thức cảm ứng ở động vật là diễn ra nhanh, dễ nhận thấy. Ví dụ như: Chim xù lông khi trời lạnh, người rụt tay lại khi chạm tay vào vật nóng, chó thè lưỡi khi trời nóng,…

Bài 27.4 trang 60 SBT Khoa học tự nhiên 7: Đặc điểm khác nhau giữa cảm ứng động vật và cảm ứng thực vật là

A. cảm ứng ở động vật nhanh hơn và khó nhận thấy hơn cảm ứng ở thực vật.

B. hình thức phản ứng ở động vật đa dạng hơn nhưng kém chính xác hơn ở thực vật.

C. cảm ứng ở động vật nhanh hơn, dễ nhận thấy hơn, còn cảm ứng ở thực vật chậm hơn, khó nhận thấy hơn.

D. hình thức phản ứng ở thực vật nhẹ nhàng và yếu ớt hơn ở động vật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Cảm ứng ở thực vật thường khó nhận thấy, diễn ra chậm và biểu hiện bằng sự thay đổi hình thái hoặc sự vận động các cơ quan. Cảm ứng ở thực vật có các hình thức như: hướng sáng, hướng nước, hướng tiếp xúc,…

- Cảm ứng ở động vật thường diễn ra với tốc độ nhanh hơn và dễ nhận thấy. Cảm ứng ở động vật có nhiều biểu hiện đa dạng, đặc trưng cho từng loài như: chim xù lông để chống rét, người mặc thêm nhiều áo hơn khi trời rét,…

Bài 27.5 trang 60 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hoàn thành bảng sau phân biệt một số dạng cảm ứng ở thực vật.

Các dạng cảm ứng

ở thực vật

Đặc điểm, ý nghĩa

đối với thực vật

Ví dụ

Tính hướng sáng

 

 

Tính hướng nước

 

 

 

 

 

 

 

 

Lời giải:

Các dạng cảm ứng

ở thực vật

Đặc điểm, ý nghĩa

đối với thực vật

Ví dụ

Tính hướng sáng

Thân, cành cây hướng về phía có ánh sáng tìm nguồn sáng để quang hợp.

Cây đậu đặt trong bóng râm một thời gian thì thân mọc hướng về phía có ánh sáng.

 

Tính hướng nước

Rễ cây hướng về phía có nguồn nước để tìm được nguồn nước cho cây.

Nếu chỉ cung cấp nước ở một phía của chậu thì sau một thời gian rễ của cây đậu sẽ hướng về phía có nước.

Tính hướng hóa

Rễ cây hướng về phía có các chất dinh dưỡng để tìm được nguồn chất khoáng cho cây.

Nếu chỉ đặt phân bón ở một phía của chậu thì sau một thời gian rễ của cây đậu sẽ hướng về phía có phân bón.

Tính hướng tiếp xúc

Ngọn, thân, tua cuốn của các cây thân leo như bầu bí quấn quanh giá thể để giúp cây vươn lên cao.

Cắm một que gỗ cạnh cây dưa chuột thì sau một thời gian cây dưa chuột sẽ bám và leo quanh que gỗ.

Bài 27.6 trang 60 SBT Khoa học tự nhiên 7: Một số loài cây có tính hướng tiếp xúc. Dạng cảm ứng này có ý nghĩa giúp

A. cây tìm nguồn sáng để quang hợp.

B. rễ cây sinh trưởng tới nguồn nước và chất khoáng.

C. cây bám vào giá thể để sinh trưởng.

D. rễ cây mọc sâu vào đất để giữ cây.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Tính hướng tiếp xúc xuất hiện ở một số cây thân leo như bầu, bí xanh, dưa chuột, mướp, trầu không,… Dạng cảm ứng này có ý nghĩa giúp cây bám vào giá thể leo lên cao để hấp thu được nhiều ánh sáng hơn đồng thời tránh được những tác động có hại khi sinh trưởng trên mặt đất. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

Giải SBT Khoa học tự nhiên 7 trang 61

Bài 27.7 trang 61 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hiện tượng thân cây cong về phía nguồn sáng thuộc kiểu cảm ứng nào sau đây?

A. Tính hướng nước.

B. Tính hướng sáng.

C. Tính hướng tiếp xúc.

D. Tính hướng hóa.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Hiện tượng thân cây cong về phía nguồn sáng thuộc kiểu cảm ứng hướng sáng. Dạng cảm ứng này giúp cây có thể tìm về phía nguồn sáng để hấp thu được nhiều ánh sáng hơn, đảm bảo nhu cầu ánh sáng cho sự quang hợp của cây. Nhờ đó, cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

Bài 27.8 trang 61 SBT Khoa học tự nhiên 7: Cơ sở khoa học của sự uốn cong cành cây trong tính hướng tiếp xúc là do

A. sự sinh trưởng không đều của hai phía cơ quan, các tế bào tại phía không được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn cong về phía tiếp xúc.

B. sự sinh trưởng đều của hai phía cơ quan, các tế bào tại phía không được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn cong về phía tiếp xúc.

C. sự sinh trưởng không đều của hai phía cơ quan, các tế bào tại phía được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn cong về phía tiếp xúc.

D. sự sinh trưởng không đều của hai phía cơ quan, các tế bào tại phía không được tiếp xúc sinh trưởng chậm hơn làm cho cơ quan uốn cong về phía tiếp xúc.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Cơ sở khoa học của sự uốn cong cành cây trong tính hướng tiếp xúc là do sự sinh trưởng không đều của hai phía cơ quan, các tế bào tại phía không được tiếp xúc sinh trưởng nhanh hơn làm cho cơ quan uốn cong về phía tiếp xúc.

Bài 27.9 trang 61 SBT Khoa học tự nhiên 7: Khi trồng cây cạnh bờ ao, sau một thời gian sẽ có hiện tượng nào sau đây?

A. Rễ cây mọc dài về phía bờ ao.

B. Rễ cây phát triển đều quanh gốc cây.

C. Thân cây uốn cong theo phía ngược lại với bờ ao.

D. Thân cây mọc thẳng nhận ánh sáng phân tán đều.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Ở thực vật, rễ cây có tính hướng nước còn thân cây không có tính hướng nước → Khi trồng cây cạnh bờ ao, sau một thời gian sẽ có hiện tượng rễ cây mọc dài về phía bờ ao.

Bài 27.10 trang 61 SBT Khoa học tự nhiên 7: Vì sao có tên gọi cây hoa mười giờ?

Lời giải:

Tên gọi mười giờ là do hoa của nó thường chỉ nở từ khoảng 8 hoặc 9 giờ đến 10 giờ sáng trong ngày. Đây là một dạng cảm ứng ở thực vật – cảm ứng nở hoa dưới tác dụng của tác nhân nhiệt độ.

Bài 27.11 trang 61 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tại sao khi trồng cây đậu cô ve leo, đậu đũa,… người ta cần làm giàn?

Lời giải:

Đậu cô ve là loài thuộc họ thân leo, cây ưa sáng, do đó, làm giàn giúp đậu cô ve có chỗ bám, leo lên đón ánh sáng mặt trời giúp cây quang hợp và sinh trưởng, phát triển tốt.

Bài 27.12 trang 61 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quan sát hình 27 và nhận xét về hiện tượng thân của hai cây đậu. Giải thích tại sao có sự khác nhau.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật - Cánh diều (ảnh 1)

Lời giải:

- Nhận xét về hiện tượng thân của hai cây đậu: Thân của cây đậu thứ nhất mọc thẳng còn thân của cây đậu thứ hai mọc cong.

- Giải thích sự khác nhau: Hai cây đậu đều hướng về phía có nguồn sáng. Nguồn sáng của cây thứ nhất ở phía trên nên cây mọc thẳng, cây đậu thứ hai có nguồn sáng ở bên cạnh nên cây uốn cong về phía nguồn sáng.


Post a Comment

Previous Post Next Post