Sách bài tập Khoa học Tự nhiên 8 | Cánh diều
Bài 17.1 trang 36
Áp suất tại một điểm trong lòng chất lỏng
A. càng lớn nếu độ sâu của chất lỏng tính từ điểm đó đến mặt thoáng càng lớn.
B. càng lớn nếu độ sâu của chất lỏng tính từ điểm đó đến với mặt thoảng càng nhỏ.
C. không phụ thuộc vào độ sâu của chất lỏng so với mặt thoáng.
D. chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- Đáp án đúng là: A.
- Áp suất tại một điểm trong lòng chất lỏng càng lớn nếu độ sâu của chất lỏng tính từ điểm đó đến mặt thoáng càng lớn.
Bài 17.2 trang 36
Một bạn tiến hành thí nghiệm sau: Đổ nước vào chiếc cốc nhựa và đậy miệng cốc bằng một tấm bìa. Sau đó, lộn ngược cốc nước xuống, bạn đó thấy nước không chảy ra ngoài. Hãy giải thích hiện tượng này.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Do không khí cũng gây ra áp suất tác dụng vào miếng bìa. Khi áp suất không khí bên ngoài lớn hơn áp suất do nước và không khi trong cốc gây ra, miếng bìa sẽ bị ép vào miệng cốc, làm cho nước không đổ ra ngoài.
Bài 17.3 trang 36
Vì sao trên nắp ấm pha trà thường có một lỗ nhỏ (hình 17.1)?
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Do có lỗ nhỏ trên nắp ấm mà khí trong ấm thông với không khí bên ngoài. Áp suất của khí trong ấm cùng với áp suất của nước sẽ lớn hơn áp suất của không khí bên ngoài ấm, làm cho nước trong ấm chảy ra ngoài dễ dàng hơn khi rót.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Do có lỗ nhỏ trên nắp ấm mà khí trong ấm thông với không khí bên ngoài. Áp suất của khí trong ấm cùng với áp suất của nước sẽ lớn hơn áp suất của không khí bên ngoài ấm, làm cho nước trong ấm chảy ra ngoài dễ dàng hơn khi rót.
Bài 17.4 trang 36
Người ta bơm căng vừa phải một quả bóng bay và đặt trong một bình chứa khi ở áp suất thường (khoảng 101,3.103 Pa). Người ta dùng bơm để hút bớt khí trong bình ra, do vậy áp suất trong bình sẽ giảm. Hãy mô tả hiện tượng xảy ra với quả bóng bay.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Khi hút khí trong bình, áp suất của khí trong bình sẽ giảm, nhỏ hơn áp suất của khí trong bóng bay. Do chênh lệch áp suất của khí ở phía trong và phía ngoài của quả bóng làm cho quả bóng căng phồng.
Bài 17.5 trang 36
Quan sát thể tích của gói bánh khi một người leo núi cầm theo ở độ cao 150 m và ở độ cao 2 000 m so với mực nước biển (hình 17.2). Vì sao lại có sự thay đổi thể tích như vậy?
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Càng lên cao, không khí càng loãng nên áp suất giảm. Khi ở độ cao 2 000 m, áp suất bên trong gói bánh lớn hơn áp suất ở bên ngoài gói bánh nên làm gói bánh cũng phồng hơn so với khi ở độ cao 150 m.
Bài 17.6 trang 37
Người ta đổ nước vào một bình có đục các lỗ trên thành bình ở những độ cao khác nhau so với đáy bình và quan sát thấy hiện tượng như hình 17.3. Hãy giải thích hiện tượng xảy ra.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Áp suất tại một điểm trong lỏng chất lỏng càng lớn nếu độ sâu của chất lỏng tính từ điểm đó đến mặt thoáng càng lớn. Vì vậy, các lỗ ở gần đáy bình (có áp suất lớn hơn) phun nước ra mạnh hơn so với các lỗ ở gần miệng bình (có áp suất nhỏ hơn).
Bài 17.7 trang 37
Một tháp nước cung cấp nước sạch cho các dân cư ở xung quanh. Hãy so sánh áp suất của nước tại các điểm A, B, C và D ở hình 17.4.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Áp suất của nước tại điểm D là nhỏ nhất, sau đó đến điểm A, B. Áp suất của nước tại điểm C là lớn nhất.
Sách bài tập Khoa học Tự nhiên 8 | Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 16.1 trang 45
Bài 16.1 trang 45 Sách bài tập KHTN 8: Chọn câu sai.
A. Áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng nó.
B. Vật nhúng càng sâu trong chất lỏng thì áp suất do chất lỏng tác dụng lên vật càng lớn.
C. Đơn vị đo áp suất chất lỏng là N/m3.
D. Đơn vị đo áp suất chất lỏng là Pa.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- Đáp án đúng là C.
- A, B, D đúng.
Bài 16.2 trang 45
Bài 16.2 trang 45 Sách bài tập KHTN 8: Phát biểu nào sau đây về áp suất chất lỏng là không đúng?
A. Áp suất chất lỏng gây ra trên mặt thoáng bằng 0.
B. Chất lỏng chì gây ra áp suất ở đáy bình chứa.
C. Chất lỏng gây ra áp suất theo mọi phương.
D. Áp suất chất lỏng phụ thuộc vào bản chất và chiều cao cột chất lỏng.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- Đáp án đúng là B.
- B không đúng vì áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng nó.
Bài 16.3 trang 45
Hình 16.1 mô tả thí nghiệm dùng áp kế đo áp suất trong lòng một chất lỏng đứng yên. Kết quả thí nghiệm cho ta kết luận gì về áp suất tại những điểm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang trong lòng chất lỏng?
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Trong một chất lỏng đứng yên, áp suất tại những điểm trên cùng một mặt phẳng nằm ngang trong lòng chất lỏng có độ lớn như nhau.
Bài 16.4 trang 45
Thí nghiệm Hình 16.2 cho thấy nước chảy ra từ chai ở vị trí 3 mạnh nhất rồi đến vị trí 2 và yếu nhất là vị trí 1. Kết quả này cho ta kết luận gì về sự phụ thuộc của áp suất chất lỏng vào độ cao của cột chất lỏng?
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Áp suất chất lỏng phụ thuộc vào độ cao của cột chất lỏng tính từ điểm đang xét tới mặt thoáng của chất lỏng: Cột chất lỏng càng cao thì áp suất chất lỏng càng lớn.
Bài 16.5 trang 45
Hãy so sánh áp suất tại các điểm A, B, C trong Hình 16.3.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- So với mặt thoáng chất lỏng, ta có: hA > hB > hC.
- Do vậy, pA > pB > pC.
Bài 16.6 trang 46
Hãy giải thích tại sao khi xây dựng các con đập người ta lại xây phần chân đập rộng hơn phần trên mặt (Hình 16.4).
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Phần chân đập được xây dựng rộng hơn để diện tích mặt đập bị nước ép vào tăng lên, do đó đập sẽ chịu áp suất nhỏ đi. Đồng thời, thiết kế như vậy làm tăng độ vững chắc cho đập.
Bài 16.7 trang 46
Hãy so sánh áp suất và áp lực của chất lỏng tác dụng lên đáy các bình a, b, c ở Hình 16.5. Biết chất lỏng trong các bình là cùng loại.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- Áp suất chất lỏng tác dụng lên đáy các bình a, b, c bằng nhau do cùng chất lỏng và cùng độ cao cột chất lỏng.
- Áp lực do chất lỏng tác dụng lên đáy bình b lớn nhất, tiếp đến bình a và cuối cùng là bình c vì nên cùng áp suất thì diện tích đáy càng lớn thì áp lực càng lớn.
Bài 16.8 trang 46
Tại sao khi lặn xuống nước ta lại có cảm giác tức ngực? Người thợ lặn chuyên nghiệp phải khắc phục bằng cách nào?
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- Càng sâu trong lòng chất lỏng áp suất càng tăng, nên độ chênh lệch áp suất giữa nước và cơ thể càng lớn. Do vậy, dẫn đến cảm giác bị tức ngực.
- Cách khắc phục: mặc trang phục chuyên dụng, luyện tập để thích nghi,...
Bài 16.9 trang 46
Một bình kín có dạng hình nón cụt, bên trong chứa một lượng nước (Hình 16.6). Đặt bình theo phương thẳng đứng. So sánh áp suất do nước tác dụng lên đáy bình trong hai trường hợp: đặt đáy lớn xuống dưới và đặt đáy nhỏ xuống dưới.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Khi đặt cho đáy lớn xuống dưới thì đáy lớn chịu một áp suất là p1 độ cao cột chất lỏng là h1.
Khi đặt cho đáy nhỏ xuống dưới thì đáy nhỏ chịu một áp suất là p2, độ cao cột chất lỏng là h2.
Vì thể tích nước trong bình không đổi nên h2 > h1 => p2 > p1
Bài 16.10 trang 46
Trường hợp nào sau đây không do áp suất khí quyển gây ra?
A. Hút sữa từ cốc vào miệng bằng một ống nhựa nhỏ.
B. Cắm một ống thuỷ tinh nhỏ hở hai đầu ngập trong nước, rồi lấy ngón tay bịt kín đầu phía trên và kéo ống ra khỏi nước, thấy nước không chảy ra khỏi ống.
C. Trên nắp ấm trà thường có một lỗ hở nhỏ để khi rót nước sẽ chảy ra liên tục từ vòi ấm.
D. Quả bóng bàn bị bẹp thả vào nước nóng sẽ phồng lên như cũ.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- Đáp án đúng là D.
- D là trường hợp chất khí nở ra vì nhiệt.
Bài 16.11 trang 46
Trường hợp nào sau đây do áp suất khí quyển gây ra?
A. Thổi hơi vào quả bóng bay, quả bóng bay sẽ phồng lên.
B. Khi bị xì hơi, quả bóng bay xẹp lại.
C. Ấn tay vào quả bóng bay, quả bóng bị lõm xuống.
D. Khi được bơm, lốp xe đạp phồng lên.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
- Đáp án đúng là B.
- B – do áp suất khí quyển lớn hơn áp suất trong quả bóng nên áp suất khí quyển tác dụng lên mọi phía làm quả bóng bị xẹp lại.
Bài 16.12 trang 47
Các bọt bong bóng xà phòng thường có dạng hình cầu bởi vì
A. không khí bị giữ bên trong bọt có áp suất lớn.
B. không khí bị giữ bên trong bọt có áp suất thấp.
C. không khí bị giữ trong bọt tác dụng áp suất như nhau theo mọi hướng.
D. không khí bị giữ trong bọt không tác dụng áp suất lên màng bong bóng.
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
Đáp án đúng là C
Các bọt bong bóng xà phòng thường có dạng hình cầu bởi vì không khí bị giữ trong bọt tác dụng áp suất như nhau theo mọi hướng.
Bài 16.13 trang 47
Áp suất khí quyển
Áp suất khí quyển là áp suất do lớp không khí bao quanh Trái Đất tác dụng lên mọi vật trên Trái Đất.
Càng lên cao áp suất càng giảm. Điều này dễ dàng nhận thấy khi chúng ta đi máy bay khi vừa cất cánh, sự chênh lệch áp suất làm chúng ta khó thở, ù tai, cảm thấy khó chịu hơn,… bởi chúng ta đang quen sống trong môi trường áp suất không khí 1 atm.
Người ta đo được áp suất khí quyển gần mặt đất là 1 atm (1 atm = 1,013.1 o5 N/m2), tức là cứ mỗi mét vuông thì khí quyển đã "đè lên" với một áp lực hơn 10 000 N. Diện tích bề mặt con người khoảng 2 m2. Như vậy, cơ thể người phải chịu một áp lực tương đương với 20 000 N. Nhưng tại sao chúng ta không bị khí quyển "bóp bẹp"?
Trong cơ thể con người, các chất rắn, chất lỏng và chất khí thuộc các bộ phận cũng có áp suất gây ra một áp lực tương đương với áp lực bên ngoài của khí quyển. Do đó có sự cân bằng áp lực, nên chúng ta không cảm thấy tác dụng gì của áp suất khí quyển.
a) Phát biểu nào sau đây về áp suất khí quyển là đúng?
A. Độ lớn áp suất khí quyển luôn bằng nhau ở mọi nơi.
B. Càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm.
C. Càng lên cao áp suất khí quyển càng tăng.
D. Áp suất khí quyển ở cùng một độ cao tại mọi nơi trên Trái Đất đều bằng nhau.
b) Nội dung nào sau đây nói về áp suất khí quyển là không đúng?
A. Con người và vạn vật trên Trái Đất đều chịu áp suất khí quyển theo mọi phương.
B. Con người và vạn vật trên Trái Đất đều chịu áp suất khí quyển chỉ theo phương thẳng đứng.
C. Áp suất khí quyển tác dụng theo mọi phương.
D. Đơn vị đo áp suất khí quyển là Pa hoặc mmHg.
c) Tại sao khi xuống hang sâu không có nước, ta vẫn bị tức ngực?
d) Tại sao các nhà du hành vũ trụ đi ra ngoài khoảng không vũ trụ phải mặc bộ trang phục chuyên dụng?
🌟 Lời giải chi tiết 🌟
a) Đáp án đúng là B
Càng lên cao áp suất khí quyển càng giảm vì lên cao không khí càng loãng.
b) Đáp án đúng là B
B sai vì con người và vạn vật trên Trái Đất đều chịu áp suất khí quyển theo mọi phương.
c) Càng xuống sâu áp suất khí quyển càng tăng, nên khi xuống hang sâu không có nước, ta vẫn bị tức ngực.
d) Trong cơ thể và cả trong máu của con người đều có không khí. Con người sống trong sự cân bằng giữa áp suất bên trong và bên ngoài cơ thể. Khi con người từ tàu vũ trụ ra khoảng không, áp suất từ bên ngoài tác dụng lên cơ thể là rất nhỏ có thể coi xấp xỉ bằng 0. Con người không thể chịu được sự phá vỡ cân bằng áp suất như vậy và sẽ chết. Trang phục chuyên dụng của nhà du hành vũ trụ có tác dụng giữ cho áp suất bên trong nó có độ lớn xấp xỉ bằng áp suất khí quyển bình thường trên mặt đất.