Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn

 I. VẬN CHUYỂN MÁU TRONG HỆ MẠCH:

- Máu được vận chuyển qua hệ mạch là do: sức đẩy của tim khi tâm co.

- Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch.

- Huyết áp gồm:

+ Huyết áp tối đa khi tâm thất co (120mmHg)

+ Huyết áp tối thiểu khi tâm thất dãn (80mmHg)

- Vận tốc máu: Động mạch => tĩnh mạch => mao mạch

* Sự hỗ trợ của hệ mạch:

+ Ở động mạch: nhờ sự co dãn của động mạch,

+ Ở tĩnh mạch: nhờ sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, van một chiều.

II. VỆ SINH TIM MẠCH:

1. Cần bảo vệ tim mạch trách các tác nhân có hại:

a. Tác nhân có hại:

- Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như van tim bi hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị xơ...

- Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi...

- Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping. ...)

- Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. Ví dụ: bệnh cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp...

- Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch.

b. Biện pháp bảo vệ:

- Thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức

- Ăn uống lành mạnh

2. Cần rèn luyện tim mạch:

Các chỉ số

Trạng thái

Người

bình thường

Vận động

viên

Nhịp tim

(lần/phút)

Lúc nghỉ ngơi

75

40 – 60

Lúc hoạt động gắng sức

150

180 – 240

Lượng máu được bơm (ml/lần)

Lúc nghỉ ngơi

60

75 – 115

Lúc hoạt động gắng sức

90

180 – 210

=> Cần rèn luyện TTTD lành mạnh, vừa sức.

Post a Comment

Previous Post Next Post