I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT:
- Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
- Luật bảo vệ môi trường được ban hành nhằm điều chỉnh hành vi của cả xã hội để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.
- Đồng thời luật cũng điều chỉnh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lí để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
- Các ví dụ về thực hiện Luật Bảo vệ môi trường:
Nội dung | Luật Bảo vệ môi trường quy định | Hậu quả có thế có nếu không có Luật Bảo vệ môi trường |
Khai thác rừng | Cấm khai thác rừng Không khai thác rừng đầu nguồn | Nạn khai thác rừng bừa bãi, rừng đầu nguồn bị khai phá, đất bị xói mòn, lũ lụt tăng cao,… |
Săn bắn động vật hoang dã | Nghiêm cấm | Động vật hoang dã bị săn bắn ngày càng nhiều, nhiều loài rơi vào tình trạng tuyệt chủng |
Đổ rác thải công nghiệp, rác sinh hoạt | Quy hoạch bãi rác thải, nghiêm cấm đổ chất thải ra môi trường | Rác thải xả ra bừa bãi, môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng |
Sử dụng đất | Có quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất | Sử dụng đất không có kế hoạch, tài nguyên đất bị ô nhiễm nghiêm trọng |
Sử dụng các chất độc hại như chất phóng xạ và các hóa chất độc khác | Có biện pháp sử dụng các chất một cách an toàn, theo tiêu chuẩn quy định, phải xử lú chất thải bằng công nghệ thích hợp | Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ngày càng có nhiều bệnh tật mà nguyên nhân do các chất hóa học độc hại |
Khi vi phạm các điều cấm của Luật Bảo vệ môi trường, gây sự cố môi trường | Cơ sở và cá nhân vi phạm bị xử phạt và phải chi phí hoặc đền bù cho việc gây ra sự cố môi trường | Cá nhân và cơ sở gây nên sự cố về môi trường nhưng không bị xử lí, môi trường càng lúc càng bị hủy hoại nghiêm trọng |
* Nội dung của luật Bảo vệ môi trường: gồm 20 chương
CHƯƠNG I. Những quy định chung;
CHƯƠNG II. Quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
CHƯƠNG III. Bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên;
CHƯƠNG IV. Ứng phó với biến đổi khí hậu;
CHƯƠNG V. Bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
CHƯƠNG VI. Bảo vệ môi trường nước, đất và không khí.
CHƯƠNG VII. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
CHƯƠNG VIII. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư;
CHƯƠNG IX. Quản lý chất thải;
CHƯƠNG X. Xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện môi trường;
CHƯƠNG XI. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn môi trường;
CHƯƠNG XII. Quan trắc môi trường;
CHƯƠNG XIII. Thông tin môi trường, chỉ thị môi trường, thống kê môi trường và báo cáo môi trường;
CHƯƠNG XIV. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
CHƯƠNG XV. Trách nhiệm của mặt trận tổ quốc việt nam, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong bảo vệ môi trường;
CHƯƠNG XVI. Nguồn lực về bảo vệ môi trường;
CHƯƠNG XVII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường;
CHƯƠNG XVIII. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường;
CHƯƠNG XIX. Bồi thường thiệt hại về môi trường.
CHƯƠNG XX. Điều khoản thi hành
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM:
1. Phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường:
- Quy định về phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường có liên quan tới việc sử dụng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan.
- Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
2. Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường:
- Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp.
- Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI NGƯỜI TRONG VIỆC CHẤP HÀNH LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
- Mỗi người đều có trách nhiệm thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền để mọi người cùng thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường và vận động mọi người cùng bảo vệ môi trường.