MỤC TIÊU
- Phát biểu được khái niệm tập tính ở động vật. Lấy được ví dụ minh hoạ.
- Nêu được vai trò của tập tính đối với động vật.
- Thực hành: Ghi chép và trình bày được kết quả quan sát một số tập tính của động vật.
- Vận dụng được các kiến thức cảm ứng ở động vật vào giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn.
TÓM TẮT KIẾN THỨC
💡 Mở đầu
Từ xa xưa đến nay, chuột luôn sợ mèo. Mỗi lần nhìn thấy hay nghe tiếng kêu của mèo, chuột thường có phản ứng lo sợ và bỏ chạy. Có phải ngay từ khi sinh ra chuột đã sợ mèo?
Không phải ngay từ khi sinh ra chuột đã sợ mèo. “Mỗi lần nhìn thấy hay nghe tiếng kêu của mèo, chuột thường có phản ứng lo sợ và bỏ chạy” là một loại tập tính học được: Bản chất chuột sinh ra không sợ mèo nhưng trong quá trình sống, chuột bị mèo đuổi bắt hoặc quan sát các đồng loại khác mà dần hình thành nên tập tính này.
1. KHÁI NIỆM TẬP TÍNH VÀ VAI TRÒ CỦA TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
1.1. Tìm hiểu khái niệm tập tính ở động vật
- Tập tính ở động vật bao gồm một chuỗi phản ứng của cơ thể đáp ứng các kích thích từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, nhờ đó động vật thích nghi với môi trường sống và tồn tại.
- Có rất nhiều các dạng tập tính khác nhau ở động vật, được chia thành hai loại:
+ tập tính bẩm sinh là loại tập tính sinh ra đã có, được di truyền từ bố mẹ, đặc trưng cho loài, ví dụ: tập tính giăng tơ của nhện, tập tính bú mẹ của trẻ sơ sinh, tập tính bơi của cá, ... ;
+ tập tính học được là loại tập tính được hình thành trong quá trình sống của cá thể, thông qua học tập và rút kinh nghiệm, ví dụ: gà con thấy có diều hâu sẽ nhanh chóng trốn vào chỗ gà mẹ, cá voi con học cách ép miệng của nó vào bụng cá voi mẹ để lấy sữa, trẻ nhỏ học cách cầm đũa.
👨👩👧👦 Thảo luận
1. Tập tính ở động vật là gì? Nêu ví dụ.
- Tập tính ở động vật là một chuỗi các phản ứng của cơ thể động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
- Ví dụ:
+ Tập tính giăng tơ của nhện.
+ Tập tính chăm sóc chim non của chim bồ câu.
+ Tập tính săn mồi của hổ.
+ Tập tính di cư của cá hồi.
+ Tập tính tập thể dục buổi sáng của con người.
📝 Củng cố
Hãy liệt kê các loại tập tính ở động vật mà em biết vào cột (1), (2), (3) trong bảng sau:
Tập tính
(1)
Bẩm sinh
(2)
Học được
(3)
Ý nghĩa
(4)
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
?
Tập tính (1) |
Bẩm sinh (2) |
Học được (3) |
Ý nghĩa (4) |
Giăng tơ của nhện |
+ |
- |
? |
Bú mẹ của chó con |
+ |
- |
? |
Rình con mồi của mèo |
- |
+ |
? |
Vào mùa sinh sản, ếch đực kêu vang để thu hút ếch cái |
+ |
- |
? |
Tuân thủ luật giao thông của con người |
- |
+ |
? |
📖 Mở rộng
Tập tính ngủ một bên của cá heoCá heo là một loài động vật cực kì thông minh; cho đến nay, chúng ta đã có nhiều khám phá thú vị về loài động vật này. Cách ngủ của cá heo rất độc đáo.
• Trong khi ngủ, hai bán cầu đại não của chúng ở trong trạng thái khác biệt rõ rệt, dạng giấc ngủ này gọi là “giấc ngủ nửa não.
• Khi ngủ, một bán cầu não của cá heo sẽ tạm dừng hoạt động và cá heo sẽ nhắm mắt bên kia (ví dụ bán cầu não trái tạm dừng hoạt động thì mắt phải sẽ nhắm và ngược lại).
• Bán cầu não còn lại sẽ giám sát những gì đang diễn ra xung quanh cũng như điều khiển khả năng hít thở của cá heo.
1.2. Vai trò của tập tính
Tập tính giúp cho sinh vật thích nghi được với môi trường để tồn tại và phát triển. Các tập tính của động vật giúp chúng có thể tìm kiếm thức ăn, chạy thoát khỏi kẻ thù nguy hiểm, thích nghi với môi trường sống, tập tính sinh sản, di cư, bảo vệ lãnh thổ, tập tính xã hội giúp sinh vật tạo nên các mối quan hệ hài hoà trong xã hội, …
👨👩👧👦 Thảo luận
2. Hoàn thành cột thứ (4) trong bảng ở câu 1.
Tập tính (1) |
Bẩm sinh (2) |
Học được (3) |
Ý nghĩa (4) |
Giăng tơ của nhện |
+ |
- |
Giúp nhện di chuyển, săn bắt mồi và sinh sản. |
Bú mẹ của chó con |
+ |
- |
Giúp chó con lấy được sữa từ mẹ. |
Rình con mồi của mèo |
- |
+ |
Giúp mèo bắt được mồi. |
Vào mùa sinh sản, ếch đực kêu vang để thu hút ếch cái |
+ |
- |
Giúp ếch thực hiện chức năng sinh sản, duy trì nòi
giống. |
Tuân thủ luật giao thông của con người |
- |
+ |
Đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, tuân
thủ đúng luật quy định. |
♻️ Vận dụng
Trước kì ngủ đông, gấu thường có thói quen ăn thật nhiều để cơ thể béo lên nhanh chóng. Em hãy giải thích ý nghĩa của thói quen này ở gấu.
Giải thích ý nghĩa của thói quen ăn thật nhiều trước kì ngủ đông ở gấu:
- Bắt đầu từ mùa hè, gấu bắt đầu ăn nhiều để dần dần tích trữ chất dinh dưỡng, đặc biệt là mỡ. Khi kì ngủ đông sắp đến, chất dinh dưỡng tích trữ trong cơ thể tương đối nhiều khiến gấu béo hẳn lên. Những chất dinh dưỡng được tích trữ này đủ để đáp ứng nhu cầu của cơ thể gấu trong cả quá trình ngủ đông.
- Đa số cơ chế ngủ đông ở động vật là làm chậm nhịp thở, giảm tốc độ đập của tim, giảm bớt số lần thở, hạ thấp thân nhiệt, tuần hoàn máu chậm, hoạt động trao đổi chất của cơ thể bị hạn chế. Nhờ chất dinh dưỡng được tích trữ đủ, cơ thể ngủ hết mùa đông, đến khi các chất dinh dưỡng này cạn kiệt thì cũng là lúc kì ngủ đông kết thúc.
✍️ Ghi nhớ
• Tập tính là một chuỗi các phản ứng của cơ thể động vật trả lời kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
• Tập tính giúp cho động vật tồn tại và phát triển. Tập tính bao gồm: tập tính bẩm sinh và tập tính học được hình thành trong đời sống của cá thể động vật.
2. THỰC HÀNH QUAN SÁT TẬP TÍNH CỦA ĐỘNG VẬT
Xem video một số tập tính ở động vật
Chuẩn bị:
- Video về một số tập tính ở động vật: tập tính kiếm ăn, tập tính sinh sản, tập tính bảo vệ lãnh thổ, tập tính di cư hoặc các tập tính khác.
- Phiếu định hướng quan sát theo mẫu:
- Quan sát, ghi chép và trình bày kết quả quan sát được về một số tập tính của động vật vào phiếu định hướng quan sát.
3. ỨNG DỤNG TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT TRONG THỰC TIỄN
Tìm hiểu ứng dụng của tập tính ở động vật trong thực tiễn
Hiện nay, người ta ứng dụng tập tính của động vật trong nhiều lĩnh vực ngoài thực tiễn như trong chăn nuôi, trồng trọt, học tập và sinh hoạt hằng ngày.
👨👩👧👦 Thảo luận
3. Quan sát Hình 332, 33.3 33.4, hãy nêu một số ví dụ ứng dụng cảm ứng ở động vật trong chăn nuôi và giải thích cơ sở của những ứng dụng đó.
Ví dụ về ứng dụng tập tính trong chăn nuôi |
Cơ sở của ứng dụng |
Dùng đèn bẫy côn trùng |
Tập tính bị thu hút bởi ánh sáng của một số côn
trùng như muỗi, bướm, mối,… |
Dùng tiếng kêu của chuông/kẻng để gọi động vật như
gọi cá ngoi lên mặt nước để ăn, gọi trâu/ bò/ gà về chuồng khi
trời tối. |
Tập tính hình thành thói quen ở động vật với một
số tín hiệu nếu được lặp lại nhiều lần. |
Nhìn mật độ gà tập trung ở trung tâm chuồng để
điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi cho phù hợp. |
Tập tính tản ra khi nhiệt độ chuồng nuôi gà quá
cao hoặc gà dồn vào trung tâm đàn là khi nhiệt độ quá thấp. Khi
đó, người chăn nuôi sẽ điều chỉnh nhiệt độ chuồng gà bằng hệ
thống đèn chiếu sáng. |
📝 Củng cố
Trong nuôi gà công nghiệp, người ta thấy khi các con gà tản ra khỏi trung tâm đàn là khi nhiệt độ chuồng gà quá cao, ngược lại khi các con gà dồn vào trung tâm đàn thì nhiệt độ chuồng đang quá thấp. Dựa vào đó, người ta đã điều chỉnh nhiệt độ chuồng gà cho thích hợp. Ứng dụng này có gì khác biệt so với ứng dụng trong Hình 33.2?
Tiêu chí |
Ứng dụng điều chỉnh nhiệt độ chuồng gà |
Ứng dụng dùng đèn bẫy côn trùng |
Cơ sở |
- Dựa trên tập tính của gà đối với tác nhân nhiệt
độ. |
- Dựa trên tập tính của côn trùng đối với tác nhân
ánh sáng. |
Mục đích |
- Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp tạo điều kiện
thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của gà. |
- Thu hút để bắt côn trùng gây hại, bảo vệ mùa
màng. |
👨👩👧👦 Thảo luận
4. Dựa vào bảng, em hãy | Ghi nhớ từ vựng giải thích cơ chế hình thành một số thói quen bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Thói quen |
Cách thực hiện |
Hành động lặp lại |
Phần thưởng |
Ghi nhớ từ vựng |
Dán ảnh từ vựng những nơi thường xuyên nhìn thấy. |
Đọc, viết, nhìn ảnh từ vựng cho đến khi thuộc. |
Thuộc được các từ vựng mới, được khen thưởng hoặc tiến bộ
trong học tập và trong công việc. |
Đi ngủ đúng giờ |
Nhờ người khác nhắc nhở hoặc để chuông báo đến
giờ đi ngủ. |
Thực hiện kiên trì, lặp lại cho đến khi hình thành
thói quen đến giờ đó là buồn ngủ và muốn đi ngủ. |
Có sức khỏe tốt, tinh thần sảng khoái để làm
việc hiệu quả. |
Đánh răng trước khi ngủ |
Nhờ người khác nhắc nhở hoặc để chuông báo đến
giờ đánh răng để đi ngủ. |
Thực hiện kiên trì, lặp lại cho đến khi hình thành
thói quen đến giờ đó là cần phải đi đánh răng. |
Tránh sâu răng, đảm bảo răng, miệng, họng đều khỏe
mạnh. |
Rửa tay trước khi ăn |
Nhờ người khác nhắc nhở hoặc tự ghi nhớ. |
Thực hiện kiên trì cho đến khi hình thành thói quen
đã ăn là phải rửa tay. |
Đảm bảo vệ sinh, tránh mắc các bệnh về đường tiêu
hóa, được bố mẹ khen ngợi. |
Dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ
giao thông |
Học về luật giao thông, ghi nhớ luật để thực hiện;
bị công an nhắc nhở hoặc bị phạt. |
Khi tham gia giao thông, gừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ
giao thông. |
Đi đúng luật, đảm bảo an toàn cho mình và người
khác. |
Cúi chào khi gặp người lớn |
Được người lớn răn dạy để thực hiện. |
Mỗi lần gặp nhiều lớn đều cúi chào, lâu dần sẽ
hình thành thói quen. |
Được khen ngoan, được người khác quý mến. |
Ngủ dậy lúc 5h sáng để tập thể dục |
Nhờ người khác nhắc nhở hoặc để chuông báo đến
giờ thức dậy và tập thể dục, có thể rủ bạn hoặc người thân đồng
hành cùng mình. |
Thực hiện kiên trì, lặp lại cho đến khi hình thành
thói quen đến giờ đó là thức dậy và tập thể dục. |
Có sức khỏe tốt, tinh thần sảng khoái để học tập
và làm việc. |
♻️ Vận dụng
Em có biết vì sao người nông dân đặt bù nhìn trên đồng ruộng không? Hãy giải thích.
- Người nông dân đặt bù nhìn trên đồng ruộng để xua đuổi chim, thú phá hoại mùa màng.
- Giải thích: Phương pháp đặt bù nhìn trên đồng ruộng dựa vào tập tính chạy trốn khi nhìn thấy người của một số động vật gây hại mùa màng. Tùy thuộc vào loài động vật, cần xua đuổi mà người nông dân lựa chọn vị trí và thời điểm đặt bù nhìn sao cho phù hợp.
✍️ Ghi nhớ
• Dựa vào những hiểu biết về tập tính ở động vật, người ta ứng dụng để tạo ra môi trường sống phù hợp nhằm nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng, đáp ứng các nhu cầu khác của con người.
• Trong học tập, người ta vận dụng tập tính để nâng cao kết quả học tập và hình thành những thói quen tốt, như: học cách ghi nhớ từ vựng, học thuộc bài; học thói quen dậy sớm tập thể dục, ngủ đúng giờ, ...; xoá bỏ những thói quen không tốt.
BÀI TẬP
✍️ Bài tập
1. Phân biệt cảm ứng ở động vật và cảm ứng ở thực vật bằng cách hoàn thành đoạn thông tin sau dựa vào các từ gợi ý: môi trường, thực vật, cơ thể, tiếp nhận, động vật, phản ứng, thích nghi.
Cảm ứng ở sinh vật là khả năng ...(1)... kích thích và ...(2)... lại các kích thích từ ...(3)... bên trong hoặc bên ngoài ...(4)..., đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển. Cảm ứng là một đặc trưng cơ bản của cơ thể sống, giúp sinh vật ...(5)... với điều kiện sống. Cảm ứng ở ...(6)... thường xảy ra chậm, khó nhận thấy, hình thức phản ứng kém đa dạng; cảm ứng ở ...(7)... thường xảy ra nhanh, dễ nhận thấy, hình thức đa dạng.
Cảm ứng ở sinh vật là khả năng (1) tiếp nhận kích thích và (2) phản ứng lại các kích thích từ (3) môi trường bên trong hoặc bên ngoài (4) cơ thể, đảm bảo cho sinh vật tồn tại và phát triển. Cảm ứng là một đặc trưng cơ bản của cơ thể sống, giúp sinh vật (5) thích nghi với điều kiện sống. Cảm ứng ở (6) thực vật thường xảy ra chậm, khó nhận thấy, hình thức phản ứng kém đa dạng; cảm ứng ở (7) động vật thường xảy ra nhanh, dễ nhận thấy, hình thức đa dạng.
✍️ Bài tập
2. Những phát biểu nào dưới đây là đúng khi nói về sự hình thành tập tính?
(1) Mọi kích thích đều làm xuất hiện tập tính;
(2) Không phải bất kì kích thích nào cũng làm xuất hiện tập tính;
(3) Kích thích càng mạnh càng dễ làm xuất hiện tập tính;
(4) Kích thích càng lặp lại càng dễ làm xuất hiện tập tính.
A. (1), (2).
C. (3), (4).
B. (2), (3).
D. (2), (4).
Đáp án đúng là: D.
- (1) Sai, (2) Đúng. Chỉ có những kích thích đến ngưỡng mới gây ra phản ứng và nếu kích thích đến ngưỡng đó lặp lại nhiều lần thì có thể làm xuất hiện tập tính.
- (3) Sai, (4) Đúng. Kích thích càng lặp lại càng dễ làm xuất hiện tập tính.
✍️ Bài tập
3. Kiến ba khoang có màu nâu đỏ, mình thon, giữa lưng có một vạch lớn màu đen tạo thành các khoang màu khác nhau trên cơ thể.
Kiến ba khoang thường ẩn nấp trong rơm rạ, bãi cỏ, ruộng, vườn. Chúng làm tổ và đẻ trứng trong đất. Khi ruộng lúa, vườn rau xuất hiện sâu cuốn lá hay rầy nâu, kiến tìm đến, chui vào các tổ sâu để ăn thịt sâu non. Sự xuất hiện của kiến ba khoang đã làm giảm thiểu số sâu cuốn lá đáng kể và bảo vệ hoa màu khỏi sự phá hoại của sâu bệnh. Tuy nhiên gần đây, việc lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật đã làm giảm đáng kể số kiến ba khoang và làm cho chúng mất nơi ẩn nấp. Do đó, theo ánh sáng điện chúng bay vào các khu dân sinh và gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người khi tiếp xúc với chất dịch từ cơ thể kiến tiết ra.
• Hãy cho biết đoạn thông tin nào nói về tập tính của kiến ba khoang?
• Theo em, có nên tiêu diệt kiến ba khoang không? Tại sao?
• Hãy đưa ra đề xuất hạn chế sự xuất hiện của kiến ba khoang trong gia đình.
- Đoạn thông tin nói về tập tính của kiến ba khoang:
+ “Kiến ba khoang thường ẩn nấp trong rơm rạ, bãi cỏ, ruộng, vườn. Chúng làm tổ và đẻ trứng trong đất. Khi ruộng lúa, vườn rau xuất hiện sâu cuốn lá hay rầy nâu, kiến tìm đến, chui vào các tổ sâu để ăn thịt sâu non.”
+ “theo ánh sáng điện chúng bay vào các khu dân sinh.”
- Không nên tiêu diệt kiến ba khoang vì kiến ba khoang có ích cho hoa màu, bảo vệ hoa màu khởi sự phá hoại của sâu, bệnh.
- Biện pháp hạn chế sự xuất hiện của kiến ba khoang trong gia đình là:
+ Không nên lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật vì làm mất nơi ẩn náu của chúng.
+ Hạn chế bật ánh sáng hoặc bật ánh sáng thì nên đóng kín cửa sổ vào buổi tối để ngăn chặn kiến ba khoang vào nhà gây ảnh hưởng sức khỏe con người.